| Hươu nâu Philippines | |
|---|---|
| Tình trạng bảo tồn | |
| Phân loại khoa học | |
| Giới(regnum) | Animalia |
| Ngành(phylum) | Chordata |
| Lớp(class) | Mammalia |
| Bộ(ordo) | Artiodactyla |
| Họ(familia) | Cervidae |
| Chi(genus) | Rusa |
| Loài(species) | R. marianna |
| Danh pháp hai phần | |
| Rusa marianna (Desmarest, 1822)[2] | |
Hươu nâu Philippines(Rusa marianna) là một loàiđộng vật có vú tronghọ Hươu nai,bộ Guốc chẵn. Loài này đượcDesmarest mô tả năm 1822.[2]Đây là loài bản địa từ các khu rừng và đồng cỏ trên hầu hết các đảo lớn của Philippines, Những hòn đảo lớn mà loài này không hiện diện là Negros, Panay, Palawan, Sulu, và Babuyan và Batanes.Nai Philippines là một loài kích thước trung bình, nhưng thường nhỏ hơn nhiều so với loài anh em họ của nó, lànai.Chiều dài đầu và thân là 100–151 cm,chiều cao vai là 55–70 cm, và trọng lượng cơ thể là 40–60 kg. Chúng chủ yếu có màu nâu đồng đều, ngoại trừ mặt dưới của đuôi màu trắng. Ở Mindanao, màu lông được ghi nhận có màu xám cát và nhợt nhạt. Con đực có sừng khá nhỏ, chỉ dài 20–40 cm.
Tư liệu liên quan tớiCervus mariannus tạiWikimedia Commons
Bài viết liên quan đếnBộ Guốc chẵn này vẫn cònsơ khai. Bạn có thể giúp Wikipediamở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |