Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Hà Tĩnh

18°20′28″B105°54′26″Đ / 18,341002°B 105,907345°Đ /18.341002; 105.907345
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đối với các định nghĩa khác, xemHà Tĩnh (định hướng).
Hà Tĩnh
Tỉnh
Biểu trưng

Tên khácXứ Nghệ (cùng vớiNghệ An)
Biệt danhĐất địa linh nhân kiệt
Quê hương đại thi hàoNguyễn Du
Vùng đất chảo lửa túi mưa
Xứkẹo cu đơ
Hành chính
Quốc giaViệt Nam
VùngBắc Trung Bộ
Trung tâm hành chínhPhườngThành Sen
Trụ sởUBNDSố 01 Nguyễn Tất Thành, phường Thành Sen
Phân chia hành chính9 phường, 60 xã
Thành lập1831
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịchUBNDVõ Trọng Hải
Hội đồng nhân dân54 đại biểu
Chủ tịchHĐNDHoàng Trung Dũng
Chủ tịch UBMTTQTrần Nhật Tân
Chánh ánTANDPhan Thị Nguyệt Thu
Viện trưởngVKSNDLê Thị Quỳnh Hoa
Bí thưTỉnh ủyHoàng Trung Dũng
Địa lý
Tọa độ:18°20′28″B105°54′26″Đ / 18,341002°B 105,907345°Đ /18.341002; 105.907345
Bản đồBản đồ tỉnh Hà Tĩnh
Vị trí tỉnh Hà Tĩnh trên bản đồ Việt Nam
Vị trí tỉnh Hà Tĩnh trên bản đồ Việt Nam
Vị trí tỉnh Hà Tĩnh trên bản đồ Việt Nam
Diện tích5.994,45 km²[1][2]:89
Dân số (2025)
Tổng cộng1.622.901 người[2]:92
Mật độ271 người/km²[2]:89
Dân tộc31 dân tộc, chủ yếu làKinh,Thái,Lào,Mường
Kinh tế (2022)
GRDP97.881 tỉ đồng (4,25 tỉ USD)
GRDP đầu người75,2 triệu đồng (3.228 USD)
Khác
Mã địa lýVN-23
Mã hành chính42[3]
Mã bưu chính48xxxx
Mã điện thoại239
Biển số xe38
Websitehatinh.gov.vn

Hà Tĩnhtỉnhven biển phía bắc của vùngBắc Trung Bộ,miền TrungViệt Nam.[4][5]Thủ phủ của tỉnh là phườngThành Sen.

Theo dữ liệuSáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, Hà Tĩnh có diện tích: 5.994 km², xếp thứ 27; dân số: 1.622.901 người, xếp thứ 27; GRDP 2024: 112.855.090 triệu VNĐ, xếp thứ 27; thu ngân sách 2024: 17.972.968 triệu VNĐ, xếp thứ 23; thu nhập bình quân: 51,60 triệu VNĐ/năm, xếp thứ 21.[6]

Tỉnh Hà Tĩnh được thành lập lần đầu tiên năm 1831, đời vua Minh Mạng trên cơ sở chia trấn Nghệ An thành 2 tỉnh: Nghệ An (phía Bắc sông Lam); Hà Tĩnh (phía nam sông Lam). Theo đó, tỉnh Hà Tĩnh lúc thành lập với gồm 2 phủ Đức Thọ và Hà Hoa của trấn Nghệ An trước đó.

Năm1976, Hà Tĩnh sáp nhập vớiNghệ An, lấy tên làNghệ Tĩnh. Năm1991,Quốc hội Việt Nam khóa VIII ra nghị quyết chia tỉnhNghệ Tĩnh, tái lập tỉnhNghệ An và tỉnh Hà Tĩnh.[7][8][9]

Địa lý

[sửa |sửa mã nguồn]

Vị trí

[sửa |sửa mã nguồn]

Hà Tĩnh trải dài từ 17°54’ đến 18°37’ vĩ Bắc và từ 106°30’ đến 105°07’ kinh Đông, có vị trí địa lý:

Địa hình

[sửa |sửa mã nguồn]

Phía đông dãyTrường Sơn với địa hình "hẹp, dốc" và nghiêng từ tây sang đông, độ dốc trung bình 1,2%, có nơi lên đến 1,8%.[10] Lãnh thổ chạy theo hướng tây bắc - đông nam và bị chia cắt bởi các sông suối củadãy Trường Sơn với những dạng địa hình chuyển tiếp, xen kẻ lẫn nhau. Sườn Đông củadãy Trường Sơn nằm ở phía tây, có độ cao trung bình 1500mét, đỉnh Rào Cọ 2.235mét, phía dưới là vùng đồi giống bát úp, tiếp nữa là dảiđồng bằng chạy ra biển có độ cao trung bình 5mét và sau cùng là dãy cát ven biển bị những cửa lạch chia cắt. Tỉnh Hà Tĩnh bị chia làm 4 loại địa hình gồm:[10]

  • Vùng núi nằm ở phía Đông củadãy Trường Sơn, địa hình dốc bị chia cắt, tạo nên thành những thung lũng chạy dọc theo các triền sông của hệ thốngsông Ngàn Phố,Ngàn SâuRào Trổ.
  • Vùng trung du và bán sơn địa là vùng chuyển từ vùng núi xuống vùngđồng bằng, chạy dọc phíatây namđường Hồ Chí Minh, địa hình có dạng xen lẫn giữa các đồi trung bình và thấp với đất ruộng.
  • Vùng đồng bằng chạy dọc 2 bênQuốc lộ 1 theo chân núi Trà Sơn và dải ven biển với địa hình "tương đối bằng phẳng" do quá trình bồi tụ phù sa của các sông, phù sa biển trên các vỏ phong hoá Feralit hay trầm tích biển.
  • Vùng ven biển nằm ở phía Đông đườngQuốc lộ 1, địa hình vùng này bị tạo bởi những đụn cát, ở những vùng trũng bị lấp đầy bởi những trầm tích, đầm phá hay phù sa. Vùng này xuất hiện các dãy đồi núi sót chạy dọc ven biển và những bãi ngập mặn bị tạo ra từ những cửa sông.[10]

Khí hậu

[sửa |sửa mã nguồn]

Hà Tĩnh nằm trong khu vựcnhiệt đớigió mùa nóng ẩm. Nó chịu ảnh hưởng của khí hậu chuyển tiếp giữa miền Bắc và miền Nam, vì những cơn gió từ miền Bắc đổ vào và thời tiết ấm áp hơn của miền Nam. Nhiệt độ trung bình 24 °C-24,8 °C. Hàng năm, Hà Tĩnh có 2 mùa mưa và hè:[11]

  • Mùa hè: Từ tháng 4 đến tháng 10, đây là mùa nắng, khô hạn kèm theo những đợt gió phơn Tây Nam (Gió Lào) khô nóng,nhiệt độ có thể lên tới hơn 40 °C, khoảng cuối tháng 7 đến tháng 10 có những đợtbão kèm theo mưa gây ngập úng những nơi,lượng mưa lớn nhất 600 mm/ngày đêm.
  • Mùa đông: Từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau, mùa này chủ yếu cógió mùa Đông Bắc kéo theomưa phùn, nhiệt độ có thể xuống tới 5 °C.[11]

Tài nguyên thiên nhiên

[sửa |sửa mã nguồn]

Hà Tĩnh hiện có 276.003 ha rừng, gồm 199.847 ha rừng tự nhiên và 76.156 ha rừng trồng, với độ che phủ của rừng đạt 45 %. Rừng tự nhiên là kiểu rừng nhiệt đới, vùng núi có thể gặp các loại rừng lá kim á nhiệt đới. Rừng trồng phần lớn làthông nhựa. Hà Tĩnh có thảm thực vật rừng với hơn 86 họ và 500 loài cây gỗ, gồm những loại gỗ "quý" nhưlim xanh, sến, táu, đinh, gụ,pơmu... và những loài thú nhưhổ, báo, hươu đen, dê sừng thẳng, trĩ,gà lôi và các loài bò sát khác.[12]

Hà Tĩnh có bờ biển dài 137 km với những cửa sông với khoảng 267 loài cá, thuộc 90 họ, 20 loài tôm, nhuyễn thể như, mực,...[13] Về khoáng sản, tỉnh có trữ lượng khoáng sản nằm rải rác ở hầu khắp các huyện gồmthan đá, sắt, thiếc, phosphorit,than bùn,cao lanh, cát thủy tinh,thạch anh.[14]

Hà Tĩnh có những sông chảy qua, con sông lớn nhất làsông Lasông Lam, ngoài ra cósông Ngàn Phố,Ngàn Sâu, sông Ngàn Trươi,Rào Cái. Tổngchiều dài các con sông khoảng 400 km, tổng sức chứa 13 tỷ m³. Cònhồ Kẻ Gỗ,hồ Sông Rác, hồ Cửa Thờ Trại Tiểu, đập Đồng Quốc Cổ Đạm... ước khoảng 600 triệu m³.[15]

Hành chính

[sửa |sửa mã nguồn]

Tỉnh Hà Tĩnh được chia ra thành 69 đơn vị hành chính cấp xã, trong đó bao gồm 60 xã và 9 phường.[16]

Danh sách các đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Hà Tĩnh[17]
TênDiện tích
(km²)
Dân số
(người)
Phường (09)
Bắc Hồng Lĩnh35,3128.729
Hà Huy Tập32,6228.742
Hải Ninh39,3720.399
Hoành Sơn70,4821.004
Nam Hồng Lĩnh36,4722.309
Sông Trí69,9037.314
Thành Sen28,2390.983
Trần Phú29,5038.404
Vũng Áng82,9821.339
Xã (60)
Can Lộc65,7041.153
Cẩm Bình33,1425.305
Cẩm Duệ193,5723.870
Cẩm Hưng103,8021.964
Cẩm Lạc115,8619.399
Cẩm Trung32,7219.466
Cẩm Xuyên82,9833.977
TênDiện tích
(km²)
Dân số
(người)
Cổ Đạm62,6734.635
Đan Hải37,7728.212
Đông Kinh27,5720.986
Đồng Lộc70,5527.783
Đồng Tiến33,5718.614
Đức Đồng47,2911.531
Đức Minh23,5818.718
Đức Quang30,3117.515
Đức Thịnh53,3941.401
Đức Thọ48,9340.064
Gia Hanh45,3928.473
Hà Linh140,4312.622
Hồng Lộc33,7817.042
Hương Bình215,5617.530
Hương Đô140,8314.287
Hương Khê165,8929.994
Hương Phố135,6818.633
Hương Sơn32,6231.486
TênDiện tích
(km²)
Dân số
(người)
Hương Xuân263,1417.422
Kim Hoa88,2819.114
Kỳ Anh64,7432.689
Kỳ Hoa73,2816.045
Kỳ Khang48,8523.771
Kỳ Lạc169,1312.865
Kỳ Thượng218,8215.822
Kỳ Văn135,7517.700
Kỳ Xuân72,9423.574
Lộc Hà35,6340.979
Mai Hoa45,8511.065
Mai Phụ31,9329.828
Nghi Xuân77,6537.524
Phúc Trạch201,4218.135
Sơn Giang86,3218.962
Sơn Hồng209,048.409
Sơn Kim 1223,215.782
Sơn Kim 2208,465.123
TênDiện tích
(km²)
Dân số
(người)
Sơn Tây129,2114.755
Sơn Tiến80,9720.935
Thạch Hà31,1831.220
Thạch Khê46,3217.528
Thạch Lạc27,6017.682
Thạch Xuân72,5316.015
Thiên Cầm40,5532.998
Thượng Đức58,3210.015
Tiên Điền31,6024.833
Toàn Lưu60,6518.784
Trường Lưu49,9223.569
Tùng Lộc37,4920.944
Tứ Mỹ38,6820.069
Việt Xuyên32,1016.986
Vũ Quang533,5014.991
Xuân Lộc33,0825.448
Yên Hòa38,2717.597

Lịch sử

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Lịch sử hành chính Hà Tĩnh
  • Thời kỳ đất nước độc lập tự chủ: Nhà Ngô, Nhà Đinh, nhà Tiền Lê gọi là Hoan Châu
  • Thời nhà Lý: Đổi làm trại, gọi là Nghệ An Châu trại. Đây là lần đầu tiên xuất hiện danh xứ Nghệ An; năm Thiên Thành thứ 2 (năm 1030) đổi tên là Nghệ An châu. Lúc bấy giờ Diễn Châu là châu riêng, không thuộc Nghệ An Châu.
  • Thời nhà Trần: năm Nguyên Phong thứ 6 lại gọi là Trại Nghệ An.
  • Thời thuộc nhà Minh lại đổi làm 2 phủ Diễn Châu và Nghệ An.
  • Thờinhà Hậu Lê: Năm Quang Thuận thứ 7, 2 phủ Diễn Châu và Nghệ An sáp nhập lại, gọi Nghệ An thừa tuyên; Năm Hồng Đức thứ 1, định bản đồ Nghệ An thừa tuyên có 9 phủ, 25 huyện, 2 châu. NămHồng Đức thứ 20 (1490) vuaLê Thánh Tông đổi tên thừa tuyên Nghệ An thànhxứ Nghệ An. Phần đất thuộc tỉnh Hà Tĩnh là đất thuộc 2 phủĐức Quang (tức phủ Đức Thọ sau này) vàphủ Hà Hoa (sau còn gọi là phủ Hà Thanh). Phủ Hà Hoa gồm 2 huyện:Thạch Hà và Kỳ Hoa (tứcKỳ Anh và Hoa Xuyên sau này). Phủ Đức Quang gồm 6 huyện: Thiên Lộc (tứcCan Lộc), La Sơn (tứcĐức Thọ ngày nay),Hương Sơn,Nghi Xuân, Chân Phúc (tứcNghi Lộc Nghệ An),Thanh Chương (Nghệ An).[18]. Khoảng giữa năm Hồng Thuận (1510-1516) vua Lê Tương Dực đổi xứ Nghệ làm trấn Nghệ An.
Bản đồ tỉnh Hà Tĩnh năm 1909

Năm 1831, vuaMinh Mạng chiatrấn Nghệ An thành 2 tỉnh: Nghệ An (phía Bắcsông Lam); Hà Tĩnh (phía namsông Lam). Tỉnh Hà Tĩnh được thành lập với 2 phủ Đức Thọ và Hà Hoa củatrấn Nghệ An trước đó. NămMinh Mạng 17 (1838) lập thêm huyện Hoa Xuyên thuộc phủ Hà Hoa (Hoa Xuyên tức làCẩm Xuyên sau này). Năm Minh Mạng 21 (1840), 2 huyện (trước củavương quốc Viêng Chăn bị diệt vong bởiXiêm La và đất châu Trịnh Cao) là: Cam Cát (tứcKhamkheuth tỉnhBorikhamxay) và Cam Môn (tức vùng các huyệnHương Khê,Vũ Quang và phia Đông Bắc tỉnhKhammuane ngày nay), từng nhập vào phủ Trấn Định (tức Ngọc Ma) thuộc xứ Nghệ củaĐại Nam, đến lúc đó Minh Mạng cho nhập vào phủ Đức Thọ của tỉnh Hà Tĩnh. NămThiệu Trị thứ nhất (1841), đổi phủ Hà Hoa thành phủ Hà Thanh (do kỵ húy), đồng thời Thiệu Trị lấy cả 3 phủ Trấn Định, Trấn Tĩnh, Lạc Biên (trước thuộc Nghệ An) nhập vào tỉnh Hà Tĩnh.[19]

Ngày2 tháng 3 năm1992, thành lập thị xãHồng Lĩnh thuộc tỉnh Hà Tĩnh trên cơ sở tách thị trấn Hồng Lĩnh; 2 xã Đức Thuận và Trung Lương; 1 phần xã Đức Thịnh thuộc huyện Đức Thọ cùng với 2 xã Đậu Liêu và Thuận Lộc thuộc huyện Can Lộc.[20]

Ngày4 tháng 8 năm2000, thành lập huyệnVũ Quang trên cơ sở tách 6 xã: Đức Lĩnh, Đức Giang, Đức Liên, Ân Phú, Đức Hương, Đức Bồng thuộc huyệnĐức Thọ, 5 xã: Hương Thọ, Hương Minh, Hương Đại, Hương Điền, Hương Quang, Hương Trạch, thuộc huyệnHương Khê và xã Sơn Thọ thuộc huyệnHương Sơn.[21]

Ngày7 tháng 2 năm2007, thành lập huyệnLộc Hà trên cơ sở tách 7 xã: Ích Hậu, Hồng Lộc, Phù Lưu, Bình Lộc, Tân Lộc, An Lộc, Thịnh Lộc thuộc huyệnCan Lộc và 6 xã: Thạch Kim, Thạch Bằng, Thạch Châu, Mai Phụ, Hộ Độ, Thạch Mỹ thuộc huyệnThạch Hà.[22]

Ngày28 tháng 5 năm2007, chuyển thị xã Hà Tĩnh thành thành phốHà Tĩnh.[23]

Ngày10 tháng 4 năm2015, thành lập thị xãKỳ Anh trên cơ sở tách thị trấn Kỳ Anh và 11 xã thuộc huyệnKỳ Anh.[24]

Ngày1 tháng 1 năm2025, giải thể huyện Lộc Hà, địa bàn sáp nhập vào thành phốHà Tĩnh và huyệnThạch Hà.[25]

Từ đó, tỉnh Hà Tĩnh có 1 thành phố, 2 thị xã và 9 huyện.

Dân cư

[sửa |sửa mã nguồn]
Lịch sử phát triển
dân số
NămDân số
19951.247.700
19961.253.200
19971.258.600
19981.264.400
19991.271.100
20001.268.400
20011.265.100
20021.260.800
20031.256.300
20041.252.200
20051.247.800
20061.243.600
20071.239.000
20081.234.000
20091.227.800
20101.228.200
20111.229.300
20121.243.195
20131.249.104
20141.255.253
20151.261.288
20161.266.700
20171.270.814
20181.277.500
20191.288.866
20201.296.620
20211.301.601

Tính đến ngày 1 tháng 4 năm 2019, dân số toàn tỉnh Hà Tĩnh đạt 1.288.866 người, mật độ dân số đạt 205 người/km².[26] Trong đó dân số sống tại thành thị đạt 251.968 người, chiếm 19,5% dân số toàn tỉnh,[27] dân số sống tại nông thôn đạt 1.036.898 người, chiếm 80,5%.[28] Dân số nam đạt 640.709 người,[29] trong khi đó nữ đạt 648.157 người.[30] Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương tăng 0.49 ‰.[31]

Theo thống kê của Tổng cục Thống kêViệt Nam, tính đến ngày1 tháng 4 năm2009, trên địa bàn toàn tỉnh có 31 dân tộc cùng 1người nước ngoài sinh sống. Trong đó dân tộcKinh là đông nhất với 1.224.869 người, xếp ở vị trí thứ 2 làngười Mường với 549 người,người Thái đứng ở vị trí thứ 3 với 500 người, thứ 4 làngười Lào với 433 người.[32] Tỉnh có 1 số dân tộc khác gồm: Tày, Khmer, Hoa, Nùng, H'Mông, Dao, Gia Rai, Ê Đê, Ba Na, Sán Chay, Chăm, Cơ Ho, Xơ Đăng, Sán Dìu, Hrê, Raglay, Mnông, Thổ, Khơ Mú, Tà Ôi, Mạ, Giẻ - Triêng, La Chí, Chứt, Lô Lô, Cơ Lao, Cống.[32]

Tôn giáo

[sửa |sửa mã nguồn]

Tính đến ngày1 tháng 4 năm2019, Hà Tĩnh có 8Tôn giáo khác nhau chiếm 150.383 người. Trong đó, nhiều nhất làCông giáo có 149.273 người, thứ 2 làPhật giáo có 1.069 người và các tôn giáo khác làPhật giáo Hòa Hảo 7 người,Hồi giáo Việt Nam 6 người,Minh Lý Đạo 4 người,Tin Lành 18 người,Đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa 1 người,Đạo Bửu Sơn Kỳ Hương 5 người.[32]

Riêng đạo Công giáo, Hà Tĩnh là 1 trong 15 tỉnh, thành phố có số lượng tín đồ đạo Công giáo đông nhất toàn quốc, có 6 giáo hạt, 58 giáo xứ, 231 họ đạo, 3 tu viện thuộc dòng Mến Thánh giá Vinh, ngoài ra còn  1 số cơ sở, nhóm nữ tu Dòng Mến Thánh giá, Dòng Bác ái. Năm 2019, toàn tỉnh có 56 linh mục và hơn 150 nữ tu ở các cơ sở dòng, nhóm nữ tu, có 149.273 giáo dân, chiếm 11,5% dân số, có 131/262 xã, phường, thị trấn có đông giáo dân và có 461 khu dân cư vùng giáo, trong đó 114 vùng giáo toàn vùng.[33]

Kinh tế

[sửa |sửa mã nguồn]

Giao thông

[sửa |sửa mã nguồn]

Hà Tĩnh có đườngQuốc lộ 1 đi qua vớichiều dài 127,3 km (xếp thứ 3 trong các tỉnh cóQuốc lộ 1 đi qua), 107 kmđường cao tốc Bắc – Nam phía Đông, 87 kmđường Hồ Chí Minh và tuyếnđường sắt Bắc Nam chạy dọc theo hướng Bắc Nam vớichiều dài 70 km. Tỉnh có đườngQuốc lộ 8A chạy sangLào qua cửa khẩu Quốc tế Cầu Treo vớichiều dài 85 km,Quốc lộ 12C dài 55 km đi từ cảng Vũng Áng qua Quảng Bình đếncửa khẩu Cha Lo sangLào và Đông Bắc Thái Lan.[35]

Di tích quốc gia đặc biệt

[sửa |sửa mã nguồn]

Hà Tĩnh có 2 di tích được xếp hạngDi tích quốc gia đặc biệt:

Ngoài ra, Di tíchNgã ba Đồng Lộc ở huyện Can Lộc và Chỉ huy Sở Tiền phương Tổng cục Hậu cần, Bộ Tư lệnh 559, 500 ở huyện Hương Khê là hai điểm thuộc di tích quốc gia đặc biệtĐường Trường Sơn - Đường Hồ Chí Minh.

Thư viện ảnh

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Núi Hồng Lĩnh - cùng với sông Lam là biểu tượng của Nghệ Tĩnh
    Núi Hồng Lĩnh - cùng với sông Lam là biểu tượng củaNghệ Tĩnh
  • Bãi biển Thiên Cầm
    Bãi biển Thiên Cầm
  • Cánh đồng ở Hồng Lĩnh
    Cánh đồng ở Hồng Lĩnh
  • Sông Ngàn Sâu, đoạn qua Vũ Quang, Hà Tĩnh.
    Sông Ngàn Sâu, đoạn quaVũ Quang, Hà Tĩnh.
  • Agribank Hà Tĩnh
    Agribank Hà Tĩnh
  • Vòng xuyến ở khu vực đường Trần Phú, TP. Hà Tĩnh
    Vòng xuyến ở khu vực đường Trần Phú, TP. Hà Tĩnh
  • Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh Hà Tĩnh.
    Viện Kiểm sát Nhân dân tỉnh Hà Tĩnh.
  • Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Hà Tĩnh
    Sở Nông nghiệp & Phát triển Nông thôn Hà Tĩnh
  • Bưu điện tỉnh Hà Tĩnh
    Bưu điện tỉnh Hà Tĩnh
  • Trung tâm Thương mại BMC Hà Tĩnh
    Trung tâm Thương mại BMC Hà Tĩnh
  • Công an tỉnh Hà Tĩnh
    Công an tỉnh Hà Tĩnh
  • Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh Hà Tĩnh
    Trung tâm Văn hóa - Điện ảnh Hà Tĩnh
  • Thành phố Hà Tĩnh, năm 2010
    Thành phố Hà Tĩnh, năm 2010
  • Đền thờ Bùi Cầm Hổ, Thị xã Hồng Lĩnh
    Đền thờ Bùi Cầm Hổ, Thị xã Hồng Lĩnh
  • Đền thờ và mộ Lê Quảng Chí - Lê Quảng Ý.
    Đền thờ và mộLê Quảng Chí - Lê Quảng Ý.
  • Đền Võ Miếu
    Đền Võ Miếu
  • Vincom Plaza Ha Tinh
    Vincom Plaza Hà Tĩnh
  • Ngã Ba Đồng Lộc
  • Sân vận động Hà Tĩnh

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^"Phê duyệt và công bố kết quả thống kê diện tích đất đai năm 2020".Quyết định số 387/QĐ-BTNMT 2022.Bộ Tài nguyên và Môi trường (Việt Nam).
  2. ^abcTổng cục Thống kê (2022).Niên giám Thống kê Việt Nam năm 2021(PDF). Nhà Xuất bản Thống kê.Lưu trữ(PDF) bản gốc ngày 1 tháng 8 năm 2022. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2022.
  3. ^Tổng cục Thống kê
  4. ^Quyết định số 124/2004/QĐ-TTg của Chính phủ ngày 08/07/2004 ban hành Danh mục và mã số các đơn vị hành chính Việt Nam có đến 30/6/2004. Thuky Luat Online, 2016. Truy cập 11/04/2019.
  5. ^Tập bản đồ hành chính Việt Nam. Nhà xuất bản Tài nguyên – Môi trường và Bản đồ Việt Nam. Hà Nội, 2013.
  6. ^"Danh sách dự kiến tên gọi của 34 tỉnh, thành phố và trung tâm chính trị - hành chính".vtv.vn. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2025.
  7. ^Lịch sử Trường chính trị Hà Tĩnh, 1945-2002. Nhà xuá̂t bản Chính trị quó̂c gia. tr. 13. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2016.
  8. ^Thế Anh Nguyễn, Alain ForestGuerre et paix en Asie du Sud-Est Page 110 1998 "... the regional way of speaking in the southern part of Thanh Nghệ, the so-called Nghệ Tĩnh (Nghệ An and Hà Tĩnh) dialect,..."
  9. ^Jonathan D. LondonEducation in Vietnam 2011 Page 186 "A teacher from Hà Tĩnh Province acknowledged this issue, quipping that his distinctive and "heavy" Hà Tĩnh accent would be tough even for most Việt teachers, let alone students."
  10. ^abc"Đặc điểm địa hình của tỉnh Hà Tĩnh". Cổng Thông tin điện tử Hà Tĩnh.Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2014. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2016.
  11. ^ab"Đặc điểm khí hậu tỉnh Hà Tĩnh". Cổng Thông tin điện tử Hà Tĩnh.Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2016.
  12. ^"Tài nguyên rừng và động, thực vật". Cổng Thông tin điện tử Hà Tĩnh.Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2016.
  13. ^"Tài nguyên Biển tỉnh Hà Tĩnh". Cổng Thông tin điện tử Hà Tĩnh.Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2016.
  14. ^"Tài nguyên khoáng sản của tỉnh Hà Tĩnh". Cổng Thông tin điện tử Hà Tĩnh.Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2016.
  15. ^"Tài nguyên nước". Cổng Thông tin điện tử Hà Tĩnh.Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2016.
  16. ^"Toàn văn Nghị quyết số 1665/NQ-UBTVQH15 sắp xếp các ĐVHC cấp xã của tỉnh Hà Tĩnh năm 2025".Báo Điện tử Chính Phủ. ngày 16 tháng 6 năm 2025.
  17. ^Căn cứ vào đề án số 391/ĐA-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 5 năm 2025 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của tỉnh Hà Tĩnh năm 2025
  18. ^Lịch triều hiến chương loại chí,Phan Huy Chú, tập 1, dư đia chí, trang 63, 75.
  19. ^CuốnĐại Việt địa dư toàn biên củaNguyễn Văn Siêu, trang 232-233.
  20. ^Quyết định 67-HĐBT năm 1992 về việc thành lập thị xã Hồng Lĩnh
  21. ^Nghị định 27/2000/NĐ-CP về việc thành lập huyện Vũ Quang
  22. ^Nghị định 20/2007/NĐ-CP về việc thành lập huyện Lộc Hà
  23. ^Nghị định 89/2007/NĐ-CP về việc thành lập thành phố Hà Tĩnh
  24. ^Nghị quyết số 903/NQ-UBTVQH13 năm 2015 về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Kỳ Anh để thành lập thị xã Kỳ Anh và 6 phường thuộc thị xã Kỳ Anh, tỉnh Hà Tĩnh
  25. ^"Nghị quyết số 1283/NQ-UBTVQH15 của UBTVQH về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp huyện, cấp xã của tỉnh Hà Tĩnh giai đoạn 2023 – 2025".Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 11 năm 2024. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2024.
  26. ^Diện tích, dân số và mật độ dân số năm 2011 phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  27. ^Dân số thành thị trung bình phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  28. ^Dân số nông thôn trung bình phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  29. ^Dân số nam trung bình phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  30. ^Dân số nữ trung bình phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  31. ^Tỷ lệ tăng tự nhiên dân số phân theo địa phương, Theo Tổng cục thống kê Việt Nam.
  32. ^abcKết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009, Tổng cục Thống kê Việt Nam.
  33. ^"Người Công giáo Hà Tĩnh luôn đồng hành cùng quê hương, đất nước".
  34. ^"Hà Tĩnh tiến ngoạn mục vào top đầu kinh tế cả nước". Báo Pháp luật Việt Nam điện tử. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2016.
  35. ^"Giao thông tỉnh Hà Tĩnh". Cổng Thông tin điện tử Hà Tĩnh.Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 24 tháng 7 năm 2016.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện vềHà Tĩnh.
Thành phố
trực thuộc
trung ương

(6)
Bắc Bộ
Trung Bộ
Nam Bộ
Tỉnh
(28)
Tây Bắc Bộ
Đông Bắc Bộ
Đồng bằng
sông Hồng
Bắc Trung Bộ
Nam Trung Bộ
Đông Nam Bộ
Đồng bằng
sông Cửu Long
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Hà_Tĩnh&oldid=74455796
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp