Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Grumman F7F Tigercat

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
F7F Tigercat
{{{caption}}}
Thông tin chung
KiểuMáy bay tiêm kích
Hãng sản xuấtGrumman
Số lượng sản xuất1943-1946
Lịch sử
Được giới thiệu1944
Chuyến bay đầu tiên2 tháng 11 năm1943

ChiếcGrumman F7F Tigercat là kiểumáy bay tiêm kích hai động cơ đầu tiên được đưa vào sử dụng trongHải quân Hoa Kỳ. Được thiết kế để hoạt động trên những chiếctàu sân bay thuộclớpMidway mới, chiếc máy bay tỏ ra quá lớn để có thể hoạt động trên những tàu sân bay cũ hơn. Cho dù đã được giao đến các đơn vịThủy quân Lục chiến tác chiến trước khiThế Chiến II kết thúc, chiếc Tigercat vẫn không tham gia hoạt động trong cuộc chiến này. Đa số những chiếc F7F kết thúc sự nghiệp trong các hoạt động trên đất liền nhưmáy bay cường kích haymáy bay tiêm kích bay đêm; chỉ có phiên bảnF7F-4N được chứng nhận để hoạt động trên tàu sân bay. Chúng đã tham gia hoạt động trongChiến tranh Triều Tiên và được rút khỏi phục vụ vào năm1954.

Thiết kế và phát triển

[sửa |sửa mã nguồn]

Hợp đồng chế tạo chiếc nguyên mẫuXF7F-1 được ký vào ngày30 tháng 6 năm1941. Mục đích của Grumman là nhằm chế tạo một chiếc máy bay có khả năng vượt hơn về tính năng bay và vũ khí trang bị so với tất cả những chiếc máy bay tiêm kích đang có, đồng thời có thêm được vai trò phụ tấn công mặt đất.[1] Trang bị vũ khí rất mạnh: bốn khẩu pháo 20 mm và bốn khẩu súng máy 12,7 mm (0,50 inch), cũng như các đế dưới cánh và dưới thân để mang bom và ngư lôi. Tính năng bay của nó đã đáp ứng các mong mỏi đặt ra, F7F Tigercat trở thành một trong những máy bay tiêm kích trang bị động cơ piston có tính năng bay cao nhất, với tốc độ tối đa vượt hơn mọi máy bay một động cơ khác của Hải quân Mỹ - 113,6 km/h (71 dặm mỗi giờ) nhanh hơn chiếcF6F Hellcat ở độ cao mặt biển.[2] Quan điểm của Trung tá Fred M. Trapnell, một phi công thử nghiệm hàng đầu của Hải quân, là "Nó là chiếc máy bay tiêm kích tốt nhất mà tôi từng lái."[3]

Tất cả những điều này có được với cái giá phải trả là trọng lượng nặng và tốc độ hạ cánh cao, nhưng nguyên nhân thực sự khiến nó không thể vượt qua thử nghiệm đánh giá sự tương thích đối với hoạt động trên tàu sân bay là độ ổn định hướng kém khi chỉ còn một động cơ hoạt động, cũng như là những vấn đề trong thiết kế móc hãm.[4] Do đó, loạt máy bay sản xuất đầu tiên chỉ được cho hoạt động từ các căn cứ trên đất liền bởi Thủy quân Lục chiến Mỹ, sử dụng nó như là máy bay tiêm kích bay đêm trang bị radar APS-6.[5] Ban đầu, phiên bảnF7F-1N chỉ có một chỗ ngồi, nhưng kể từ chiếc máy bay được sản xuất thứ 34, một chỗ ngồi thứ hai dành cho người điều khiển radar được bổ sung và những chiếc máy bay này thuộc phiên bảnF7F-2N.

Chiếc Tigercat được thiết kế để có được diện tích cản trước mặt rất nhỏ.

Phiên bản tiếp theo được sản xuất, kiểuF7F-3, được cải biến để khắc phục những vấn đề làm cho chiếc máy bay không được chấp nhận trên tàu sân bay, và phiên bản này lại được thử nghiệm trên chiếc tàu sân bayUSSShangri-La. Sự cố hỏng cánh do đáp xuống quá mạnh đã làm cho lần thử nghiệm này tiếp tục thất bại, nên phiên bản F7F-3 chỉ được sản xuất cho vai trò máy bay tiêm kích bay ngày và bay đêm vàmáy bay trinh sát hình ảnh.[6] Một phiên bản cuối cùng, kiểuF7F-4N, được tái thiết kế rộng rãi để tăng cường độ cứng và độ ổn định, cuối cùng cũng vượt qua được thử nghiệm tính tương thích cho tàu sân bay, nhưng chỉ có 12 chiếc được chế tạo.[6]

Sau này, một số chiếc Tigercat được sử dụng làmmáy bay ném bom nước để chốngcháy rừng trong những năm19601970, và vì mục đích này có 12 chiếc còn sống sót cho đến nay, trong đó có sáu chiếc còn bay được. Có ít nhất ba chiếc F7F Tigercat còn đang được bảo quản trong các viện bảo tàng.

Chiếc Grumman F7F ban đầu đã từng được dự định mang tên là "Tomcat", nhưng cái tên này bị gạt bỏ vì bị cho là mang tính khêu gợi.[7] Tên này sau đó được đặt cho kiểu GrummanF-14.

Các nước sử dụng

[sửa |sửa mã nguồn]
 Hoa Kỳ

Đặc điểm kỹ thuật (F7F-4N Tigercat)

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo: Jane's Fighting Aircraft of World War II[8]

Đặc tính chung

[sửa |sửa mã nguồn]

Đặc tính bay

[sửa |sửa mã nguồn]

Vũ khí

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Thruelsen 1976, p. 204.
  2. ^Meyer 2002, p. 51.
  3. ^Meyer 2002, p. 54.
  4. ^Meyer 2002, p. 55.
  5. ^Thruelsen 1976, p. 205.
  6. ^abTaylor 1969, p. 504.
  7. ^Meyer 2002, p. 50.
  8. ^Jane, Fred T. “The Grumman Tigercat.” Jane’s Fighting Aircraft of World War II. London: Studio, 1946. p. 233.ISBN 1 85170 493 0.
  • Carr, Orrin I. "Fire 'Cat!"Air Classics, Vol. 12, No. 9, Sept. 1976. Canoga Park, CA: Challenge Publications. p. 38–47.
  • Gault, Owen. "Grumman's Tiger Twins: The Skyrocket & Tigercat".Air Classics, Vol. 9, No. 8, Aug. 1973. Canoga Park, CA: Challenge Publications. p. 22–27.
  • Green, William.Fighters Vol. Four (War Planes of the Second World War). New York: Doubleday and Company, Inc., 1961.
  • Grossnick, Roy A. and Armstrong, William J.United States Naval Aviation: 1910–1995. Annapolis, MA: Naval Historical Center, 1997.ISBN 0-16-049124-X.
  • Meyer, Corwin ("Corky") H. "F7F Tigercat: The Untold Story".Flight Journal, tháng 8 năm 2002. Ridgefield, CT: AirAge Publications. p. 48–56, 58.
  • O'Leary, Michael. "Tigercat Restoration".Air Classics, Vol. 38, No. 11, Nov. 2002. Canoga Park, CA: Challenge Publications.
  • O'Leary, Michael.United States Naval Fighters of World War II in Action. Poole, Dorset, UK: Blandford Press, 1980.ISBN 0-7137-0956-1.
  • Taylor, John W.R. "Grumman F7F Tigercat".Combat Aircraft of the World from 1909 to the Present. New York: G.P. Putnam's Sons, 1969.ISBN 0-425-03633-2.
  • Thruelsen, Richard.The Grumman Story. New York: Praeger Publishers, Inc., 1976.ISBN 0-275-54260-2.
  • Zuk, Bill.Janusz Zurakowski: Legends in the Sky. St. Catharine's, Ontario: Vanwell, 2004.ISBN 1-55125-083-7.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]

Nội dung liên quan

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện vềGrumman F7F Tigercat.

Máy bay liên quan

[sửa |sửa mã nguồn]

Máy bay tương tự

[sửa |sửa mã nguồn]

Trình tự thiết kế

[sửa |sửa mã nguồn]

F4F -XF5F -F6F -F7F -F8F -F9F -XF10F

Danh sách liên quan

[sửa |sửa mã nguồn]
Tên định danh
của nhà sản xuất
Theo vai trò
Tiêm kích
Ném bom
Cường kích/Tuần tra
Trinh sát/Do thám
Tiện ích/Vận tải
Dân dụng
Khác
Theo tên gọi
Định danh máy bay tiêm kíchHải quân Hoa Kỳ trước 1962
General Aviation
Brewster

FA

FA2 • F2A • F3A

Boeing

FB • F2B • F3B • F4B • F5B • F6B • F7B • F8B

Curtiss

CF • F2C • F3C • F4C • F5C1 • F6C • F7C • F8C • F9C • F10C • F11C • F12C • F13C • F14C • F15C

Douglas
McDonnell

XFD • F2D2 • F3D • F4D • F5D • F6D

FD • F2D • tới "H"

Grumman

FF • F2F • F3F • F4F • F5F • F6F • F7F • F8F • F9F-1 tới -5 • F9F-6 tới -8 • F10F • F11F/-1F • F12F

Eberhart
Goodyear

FG • F2G

FG • F2G

Hall
McDonnell

FH

FH • F2H • F3H • F4H

Berliner-Joyce
North American

FJ • F2J • F3J

FJ-1 • FJ-2/3 • FJ-4

Loening
Bell

FL

FL • XF2L-1 • YF2L-1 • F2L-1K • F3L

General Motors

FM • F2M • F3M

Naval Aircraft Factory
Seversky
Lockheed
Ryan

FR • F2R • F3R

Supermarine
Northrop

FT • F2T

Vought

FU • F2U • F3U • F4U • F5U • F6U • F7U • F8U • F8U-3

Lockheed
Wright
CC&F

WP • F2W • F3W

FW2 • F2W2 • F3W2 • F4W

Convair

FY • F2Y

1 Không sử dụng  • 2 Dùng cho một kiểu của nhà sản xuất khác
Xem thêm:Aeromarine AS  • Vought VE-7
Danh sách các nội dung liên quan đếnhàng không
Tổng thể
Quân sự
Kỷ lục
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Grumman_F7F_Tigercat&oldid=69473958
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp