Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Giải đua xe Công thức 1 2013

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Giải đua xeCông thức 1 2013
Tay đua vô địch:Sebastian Vettel
Đội đua vô địch:Red Bull Racing-Renault
Trước
Sau
A picture of Lewis Hamilton donning Mercedes Grand Prix attire.
Sebastian Vettel trở thành nhà vô địch bốn lần liên tiếp vớiRed Bull Racing.
A picture of Nico Rosberg donning Mercedes Grand Prix attire.
Fernando Alonso đứng thứ nhì trong bảng xếp hạng các tay đua, kém Vettel 155 điểm.
A picture of Sebastian Vettel cheering on the podium after winning the 2015 Malaysian Grand Prix for Ferrari.
Đồng đội của Vettel,Mark Webber đứng thứ ba trong mùa giải Công thức 1 cuối cùng của anh.

Giải đua xe Công thức 1 2013 là mùa giải thứ 64 củaCông thức 1 doLiên đoàn Ô tô Quốc tế (FIA) tổ chức. Giải này bao gồm 19 chặng đua từ tháng 3 cho đến tháng 11.

2013 cũng là năm cuối cùng khi động cơ V8 2,4 l được giới thiệu vào năm 2006 được sử dụng[1].

Sebastian Vettel đã bảo vệ thành công chức vô địch của mình và đồng thời giành chức vô địch thứ tư liên tiếp tạigiải đua ô tô Công thức 1 Ấn Độ 2013, chặng đua thứ 15 của mùa giải. Anh trở thành tay đua thứ ba trong lịch sử Công thức 1 giành được bốn chức vô địch hạng mục tay đua liên tiếp. Ngoài ra, anh trở thành tay đua thứ tư vô địch ít nhất bốn lần cùng vớiAlain Prost,Juan Manuel FangioMichael Schumacher. Đó là một trong những chức vô địch với thành tích thống trị nhất trong lịch sử Công thức 1 và là chức vô địch cuối cùng mà một tay đua củaRed Bull Racing giành được cho đến năm2021 khiMax Verstappen giành được chức vô địch hạng mục tay đua đầu tiên của mình tạigiải đua ô tô Công thức 1 Abu Dhabi 2021. Đồng thời, đó cũng là chức vô địch cuối cùng dành cho một tay đua tham gia với một đội đua sử dụng động cơRenault cho đến năm2022. Vettel giành chức vô địch với khoảng cách kỷ lục 155 điểm và màn trình diễn ấn tượng đó giúp anh giành đượcGiải thưởng Thể thao Thế giới Laureus với tư cách làVận động viên nam của năm. Anh cũng chính là tay đua Công thức 1 thứ hai giành được giải này[2].

Vettel đã phá kỷ lục 13 lần giành chiến thắng trong một mùa giải của Schumacher và kết thúc mùa giải với chín chiến thắng liên tiếp[3].Fernando Alonso đứng thứ nhì trong bảng xếp hạng các tay đua choFerrari lần thứ ba sau bốn mùa giải và đây cũng là lần cuối cùng anh giành chiến thắng trong một cuộc đua hoặc lên bục trao giải cho đếngiải đua ô tô Công thức 1 Qatar 2021. Đội của Vettel,Red Bull Racing, với sự hỗ trợ của đồng độiMark Webber, đã bảo vệ thành công chức vô địch hạng mục đội đua và Red Bull Racing giành được chức vô địch lần thứ tư trong lịch sử đội.

Các tay đua và đội đua

[sửa |sửa mã nguồn]

Bảng này liệt kê tất cả các tay đua có hợp đồng với đội đua với tư cách là tay đua chính hoặc tay đua dự bị/lái thử cho mùa giải 2013 hoặc những tay đua đã tham gia các cuộc lái thử chính thức. Các đội đua sau đây được sắp xếp theo thứ tự của bảng xếp hạng các đội đua vào năm 2012.

Đội đuaXe đuaĐộng cơSố xeTay đuaSố chặng đua
đã tham gia
Tay đua lái thử/
dự bị
ÁoInfiniti Red Bull RacingRed Bull RB9Renault RS27-20131ĐứcSebastian Vettel[4]Tất cảThụy SĩSébastien Buemi

Bồ Đào NhaAntónio Félix da Costa

ÚcDaniel Ricciardo[# 1]

Tây Ban NhaCarlos Sainz Jr.[# 1]

2ÚcMark Webber[5]Tất cả
ÝScuderia FerrariFerrari F138Ferrari Type 0563Tây Ban NhaFernando Alonso[6]Tất cảÝAndrea Bertolini

PhápJules Bianchi

Tây Ban NhaMarc Gené

ÝDavide Rigon[# 1]

Tây Ban NhaPedro de la Rosa[# 2]

4BrasilFelipe Massa[7]Tất cả
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandVodafone McLaren MercedesMcLaren MP4-28Mercedes FO 108F5Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandJenson Button[8]Tất cảĐan MạchKevin Magnussen[# 1]

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandGary Paffett[# 1]

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandOliver Turvey[# 1]

6MéxicoSergio Pérez[9]Tất cả
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandLotus F1 TeamLotus E21Renault RS27-20137Phần LanKimi Räikkönen[10]1–17BỉJérôme D'Ambrosio

PhápNicolas Prost[# 1]

ÝDavide Valsecchi[# 2][# 1]

Phần LanHeikki Kovalainen[11]18–19
8PhápRomain Grosjean[12]Tất cả
ĐứcMercedes AMG Petronas F1 TeamMercedes F1 W04Mercedes FO 108F[13]9ĐứcNico Rosberg[14]Tất cảVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandSam Bird

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandAnthony Davidson

New ZealandBrendon Hartley

10Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandLewis Hamilton[15]Tất cả
Thụy SĩSauber F1 TeamSauber C32Ferrari Type 05611ĐứcNico Hülkenberg[16]Tất cảHà LanRobin Frijns[# 1]

Nhật BảnKimiya Satō[# 1]

12MéxicoEsteban Gutiérrez[17]Tất cả
Ấn ĐộSahara Force India F1 TeamForce India VJM06Mercedes FO 108F14Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandPaul di Resta[18]Tất cảPhápJules Bianchi[# 2]

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandJames Calado[# 3][# 1]

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandJames Rossiter[# 2]

15ĐứcAdrian Sutil[19]Tất cả
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandWilliams F1 TeamWilliams FW35Renault RS27-201316VenezuelaPastor Maldonado[20]Tất cảTây Ban NhaDaniel Juncadella[# 1]

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandSusie Wolff[# 1]

17Phần LanValtteri Bottas[20]Tất cả
ÝScuderia Toro RossoToro Rosso STR8Ferrari Type 05618PhápJean-Éric Vergne[21]Tất cảThụy SĩSébastien Buemi

VenezuelaJohnny Cecotto jr.[# 1]

Bồ Đào NhaAntónio Félix da Costa

NgaDaniil Kvyat[# 1]

Tây Ban NhaCarlos Sainz Jr.[# 1]

19ÚcDaniel Ricciardo[21]Tất cả
MalaysiaCaterham F1 TeamCaterham CT03Renault RS27-201320PhápCharles Pic[22]Tất cảTây Ban NhaSergio Canamasas

Phần LanHeikki Kovalainen[# 3]

Trung QuốcMa Qinghua[# 3]

Hoa KỳAlexander Rossi[# 3][# 1]

Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandWill Stevens

21Hà LanGiedo van der Garde[23]Tất cả
NgaMarussia F1 TeamMarussia MR02Cosworth CA201322PhápJules Bianchi[24]Tất cảCộng hòa SípTio Ellinas[# 1]

VenezuelaRodolfo González[# 3][# 1]

BrasilLuiz Razia[# 2]

23Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandMax Chilton[25]Tất cả

Chú thích:

  1. ^abcdefghijklmnopqrsTay đua này đã tham gia sự kiện Ngày Tay đua Trẻ (Young Driver Days) cho đội đua này.
  2. ^abcdeTay đua này đã tham gia những buổi lái thử chính thức trước mùa giải cho đội đua này.
  3. ^abcdeTay đua này được đội đua sử dụng trong ít nhất một buổi tập vào thứ Sáu.

Thay đổi tay đua

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Sergio Pérez rờiSauber để đếnMcLaren và trở thành đồng đội củaJenson Button[26]. Pérez thay thếLewis Hamilton sau khi Hamilton tuyên bố chuyển đếnMercedes[27].
  • Ở Mercedes, Hamilton thay thếMichael Schumacher sau khi Schumacher kết thúc sự nghiệp Công thức 1 của mình vào cuối mùa giải 2012[28].
  • Bất chấp hợp đồng của mình,Nico Hülkenberg rờiForce India và chuyển sangSauber[29].
  • Charles Pic chuyển từMarussia sangCaterham và nhận được một hợp đồng nhiều năm[30].
  • Adrian Sutil, người không tham gia bất kỳ giải đua xe nào vào năm 2012, đã trở lạiForce India. Anh đã từng đua cho đội kể từ năm 2007 khi đội còn tham gia với tên gọi làSpyker cho đến năm 2011[31].
  • Heikki Kovalainen ban đầu không có chỗ đua và ban đầu vẫn là tay đua lái thử tạiCaterham[32]. Trong hai chặng đua cuối cùng của mùa giải, anh đượcLotus thuê để thay thế người đồng hươngKimi Räikkönen bị thương[33].
  • Trong số sáu tay đua dẫn đầu củamùa giải GP2 năm ngoái, ba tay đua đã chuyển sang Công thức 1 với tư cách là tay đua chính và chính thức ra mắt trong mùa giải 2013.Esteban Gutiérrez, người về thứ ba vớiLotus GP, đã chuyển sangSauber[34]. Trước đây, anh đã làm việc với tư cách là tay đua lái thử.Max Chilton, người xếp thứ tư, đã chuyển từCarlin sangMarussia. Trước đó, anh đã hoàn thành các lần lái thử với Marussia[35].Giedo van der Garde, người đứng thứ sáu trong bảng xếp hạng các tay đua của giải đua xe GP2 vớiCaterham Racing vào năm 2012 và là tay đua lái thử cho Caterham, đã nhận được một chỗ đua chính tại Caterham[36].
  • Vào mùa giải này,Valtteri Bottas cũng lần đầu tiên tham gia với tư cách là tay đua chính choWilliams. Bottas đã hoàn thành một số buổi chạy vào thứ Sáu cho Williams vào năm 2012 nhưng không tham gia trong bất kỳ chặng đua nào trong mùa giải 2012. Năm 2011, anh giành chức vô địch tronggiải đua xe GP3 với Lotus GP[37].
  • Pedro de la Rosa, tay đua năm 2012 củaHRT, đã được đưa vào danh sách củaFerrari cho mùa giải 2013 và anh trở thành một trong số những tay đua lái thử và dự bị[38].Jérôme D'Ambrosio, người đã tham gia một cuộc đua choLotus vào năm ngoái, cũng ở lại với Lotus với tư cách là tay đua lái thử và dự bị[39].
  • Timo Glock, tay đua chính của Marussia vào năm 2012, chuyển sang giải đua xe DTM và trở thành tay đua của đội đua BMW[40].
  • Bruno Senna chuyển từWilliams sangAston Martin Racing tronggiải đua xe sức bền (WEC)[41] và nhận được một chỗ đua GTE Pro ở AF Corse.
  • Kamui Kobayashi, tay đua chính củaSauber vào năm 2012, cũng đã chuyển từ Công thức 1 sang WEC. Anh đã nhận được một chỗ đua GTE Pro với đội AF Corse[42].
  • Narain Karthikeyan, tay đua chính của HRT vào năm ngoái, đã chuyển sangAuto GP và có một chỗ đua ởZele Racing.
  • Vitaly Petrov, tay đua chính củaCaterham vào năm 2012, mất chỗ đua chính của mình ở đội đua đó.

Thay đổi đội đua

[sửa |sửa mã nguồn]

Vào tháng 11 năm 2012, Thesan Capital, công ty sở hữu của đội đuaHRT, thông báo rằng họ đang rao bán đội này[43]. Do vậy, đội này cần tìm được người mua trước ngày 30 tháng 11—ngày phải trả phí để tham dự giải đấu năm 2013. Vì Thesan Capital đã không tìm được người mua kịp thời, HRT đã bị loại khỏi danh sách tham gia năm 2013[44].

Lịch đua

[sửa |sửa mã nguồn]
SttChặng đuaTrường đuaNgày
1Giải đua ô tô Công thức 1 ÚcÚcTrường đua Albert Park,Melbourne17 tháng 3
2Giải đua ô tô Công thức 1 MalaysiaMalaysiaTrường đua Sepang International,Kuala Lumpur24 tháng 3
3Giải đua ô tô Công thức 1 Trung QuốcTrung QuốcTrường đua Shanghai International,Thượng Hải14 tháng 4
4Giải đua ô tô Công thức 1 BahrainBahrainTrường đua Bahrain International,Sakhir21 tháng 4
5Giải đua ô tô Công thức 1 Tây Ban NhaTây Ban NhaTrường đua Barcelona-Catalunya,Montmeló12 tháng 5
6Giải đua ô tô Công thức 1 MonacoMonacoTrường đua Monaco,Monte Carlo26 tháng 5
7Giải đua ô tô Công thức 1 CanadaCanadaTrường đua Gilles Villeneuve,Montréal9 tháng 6
8Giải đua ô tô Công thức 1 AnhVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandTrường đua Silverstone,Silverstone30 tháng 6
9Giải đua ô tô Công thức 1 ĐứcĐứcTrường đua Hockenheimring,Hockenheim7 tháng 7
10Giải đua ô tô Công thức 1 HungaryHungaryHungaroring,Mogyoród28 tháng 7
11Giải đua ô tô Công thức 1 BỉBỉTrường đua Spa-Francorchamps,Stavelot25 tháng 8
12Giải đua ô tô Công thức 1 ÝÝTrường đua Monza,Monza8 tháng 9
13Giải đua ô tô Công thức 1 SingaporeSingaporeTrường đua đường phố Marina Bay,Singapore22 tháng 9
15Giải đua ô tô Công thức 1 Hàn QuốcHàn QuốcTrường đua Korea International Circuit,Yeongam13 tháng 10
14Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật BảnNhật BảnTrường đua Suzuka International,Suzuka6 tháng 10
16Giải đua ô tô Công thức 1 Ấn ĐộẤn ĐộTrường đua Buddh International,Greater Noida27 tháng 10
17Giải đua ô tô Công thức 1 Abu DhabiCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhấtTrường đua Yas Marina,Abu Dhabi3 tháng 11
18Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa KỳHoa KỳTrường đua Americas,Austin, Texas17 tháng 11
19Giải đua ô tô Công thức 1 BrasilBrasilTrường đua José Carlos Pace,São Paulo24 tháng 11

Thay đổi lịch đua

[sửa |sửa mã nguồn]

Giải đua ô tô Công thức 1 Châu Âu bị tạm ngừng từ năm 2013 khiến năm 2013 trở thành mùa giải đầu tiên không có giải đua ô tô Công thức 1 Châu Âu kể từ năm 1998, vớitrường đua đường phố Valencia đã tổ chức sự kiện này từ năm 2008. Mặc dù vậy, khả năng trở lại của trường đua này trong tương lai không hoàn toàn bị loại trừ. Thế nhưng, vào ngày 12 tháng 3 năm 2013, trường đua đường phố Valencia đã đóng cửa vĩnh viễn và giải đua ô tô Công thức 1 Châu Âu đã quay trở lại lịch đua vào năm 2016 tạitrường đua thành phố BakuBaku,Azerbaijan.

Bắt đầu từ năm 2008,giải đua ô tô Công thức 1 Đức đã diễn ra luân phiên giữatrường đua NürburgringNürburgtrường đua HockenheimringHockenheim. Nürburgring đã tổ chức giải đua ô tô Công thức 1 Đức vào năm 2013.

Giải đua ô tô Công thức 1 Nga đã nhận một hợp đồng vào năm 2013 và sẽ ra mắt tạitrường đua SochiSochi, thành phố chủ nhà củaThế vận hội Mùa đông 2014. Tuy nhiên, chặng đua này đã bị trì hoãn đến năm 2014 sau khi việc xây dựng chưa hoàn thành.

Grand Prix of America được dự kiến đưa vào lịch và dự kiến sẽ diễn ra trên mộttrường đua đường phố mớiNew Jersey doHermann Tilke thiết kế vào tháng 6 năm đó[45]. Tuy nhiên, ngay sau khi cuộc đua được ấn định ngày trên lịch tạm thời,Bernie Ecclestone đã hủy bỏ hợp đồng với các nhà tổ chức ở New Jersey[46] và các nhà tổ chức sau đó xác nhận rằng cuộc đua đã bị xóa khỏi lịch năm 2013 và được lên lịch lại cho 2014[47]. Việc cuộc đua bị hủy được cho là do không có đủ tất cả các giấy phép cần thiết để tổ chức cuộc đua từ nhiều chi nhánh của các cơ quan chính phủ tiểu bang và liên bang.

Thay đổi quy định

[sửa |sửa mã nguồn]

Từ mùa giải 2013, hệ thốngDRS, trước đây được phép sử dụng trong buổi chạy, chỉ được phép sử dụng trong các khu vực DRS được chỉ định trong cuộc đua[48]. Ngoài ra, hệ thống DRS kép chủ động (còn được gọi là "trục F thụ động"), trong đó có cơ chế kích hoạt của DRS, bị cấm sử dụng cho các mục đích khác, chẳng hạn như trục F trên chiếc xeMercedes F1 W03.

Lốp của Pirelli được sử dụng trong năm 2013 nặng hơn khoảng 2 kg mỗi bộ so với lốp năm ngoái do cấu trúc khác - 200 g cho lốp trước, 700 g cho lốp sau[49]. Do vậy, FIA tăng trọng lượng tối thiểu của xe đua (cộng thêm tay đua) từ 640 lên 642 kg.

Các đội được phép sử dụng bộ phận chắn để che mũi xe để chiếc xe đẹp hơn. Các bài thử nghiệm trên mũi xe đã được sửa đổi để chống lại sự biến dạng sau khi các đội đã phát triển lại đôi cánh tà rất đắt tiền vào năm ngoái. Loại cánh này bị biến dạng dưới áp suất tiếp xúc cao và do đó tính khí động học của chiếc xe đua được cải thiện.

Vì chỉ có 22 tay đua tham gia vào năm 2013 nên thể thức vòng phân hạng đã được điều chỉnh. Trong hai phần đầu tiên của vòng phân hạng, Q1 và Q2, sáu (thay vì bảy) tay đua chậm nhất sẽ bị loại. Phần cuối cùng vẫn được tranh tài bởi mười tay đua nhanh nhất[50].

Từgiải đua ô tô Công thức 1 Hungary trở đi, giới hạn tốc độ trong làn pit sẽ giảm từ 100 xuống 80 km/h và tất cả các thành viên trong đội pit trong cuộc đua bắt buộc phải đội mũ bảo hiểm. Trong suốt vòng phân hạng và cuộc đua, chỉ các thành viên trong đội và nhân viên quan sát được phép di chuyển tự do trong làn pit và các đại diện truyền thông phải ở sát đường pit. Những thay đổi này được áp dụng sau khi chiếc xe củaMark Webber bị mất bánh sau bên phải vì bị lắp không đúng cách ngay sau khi đổi lốp tạigiải đua ô tô Công thức 1 Đức. Lốp đó đâm phải một người quay phim khiến anh này phải nhập viện vì gãy xương và chấn động[51].

Tường thuật

[sửa |sửa mã nguồn]

Diễn biến mùa giải

[sửa |sửa mã nguồn]

Những chặng đua đầu tiên

[sửa |sửa mã nguồn]

Giải đua ô tô Công thức 1 Úc, chặng đua đầu tiên của mùa giải, diễn ra ởtrường đua Albert Park vào ngày 17 tháng 3 năm 2013 và kéo dài tổng cộng 58 vòng đua.Kimi Räikkönen giành chiến thắng cuộc đua này bằng cách sử dụng chiến thuật hai lần đổi lốp trướcFernando AlonsoSebastian Vettel[52]. Đó cũng là chiến thắng thứ 20 của Kimi Räikkönen. Mặc dù xuất phát ở vị trí pole, Vettel về đích ở vị trí thứ 3[53]. Do trời mưa to, vòng phân hạng đã bị hủy bỏ sau phần đầu tiên và được kết thúc vào sáng Chủ nhật. Chỉ có 21 tay đua xuất phát vì chiếc xe đua Sauber củaNico Hülkenberg gặp sự cố về nhiên liệu. Maldonado chạy lệch khỏi đường đua và bỏ cuộc và một tay đua khác phải bỏ cuộc là Rosberg do hệ thống điện bị hỏng.Felipe Massa,Lewis Hamilton,Mark Webber,Adrian Sutil,Paul di Resta,Jenson ButtonRomain Grosjean ghi điểm sau khi cuộc đua kết thúc[53]. Trong bảng xếp hạng các đội đua,Ferrari dẫn đầu với 30 điểm trướcLotus F1 Team (26 điểm) vàRed Bull Racing (23 điểm).

Giải đua ô tô Công thức 1 Malaysia, chặng đua thứ hai trong tổng số 19 chặng đua của mùa giải này, diễn ra ởtrường đua Sepang International vào ngày 24 tháng 3 năm 2013 và bao gồm 56 vòng đua. Khi bắt đầu cuộc đua, mặt đường đua vẫn còn hơi ướt và do đó vết dầu loang chỉ được sử dụng khi thờ tiết khô ráo trong cuộc đua. Vào cuối cuộc đua, hai tay đua của Red Bull so kè với nhau để giành chiến thắng một cách tranh cãi sauMark Webber bịSebastian Vettel vượt[54] và một cuộc so kè khác nữa giữa các tay đua củaMercedes để giành vị trí thứ ba. Sebastian Vettel đã giành chiến thắng cuộc đua này trước đồng đội Webber vàLewis Hamilton[55]. Các tay đua còn lại lấy được điểm trong cuộc đua này làNico Rosberg,Felipe Massa,Romain Grosjean,Kimi Räikkönen,Nico Hülkenberg,Sergio PérezJean-Éric Vergne[56]. Với chiến thắng này, Vettel dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua với 40 điểm, xếp trên Räikkönen (31 điểm) và Webber (26 điểm). Trong bảng xếp hạng các đội đua,Red Bull Racing có được 66 điểm trướcLotus F1 Team (40 điểm) vàFerrari (cùng 40 điểm).

Fernando Alonso giành chiến thắng tạigiải đua ô tô Công thức 1 Trung Quốc tạitrường đua Shanghai International với khoảng cách 10 giây trướcKimi RäikkönenLewis Hamilton[57]. Cuộc đua diễn ra vào ngày 14 tháng 4 năm 2013 với tổng cộng 56 vòng. Trong cuộc đua này,Mark Webber bỏ cuộc sau do mất một lốp xe vì đội đổi lốp của anh không lắp lốp đúng cách[58]. Các tay đua khác ghi điểm trong cuộc đua này làSebastian Vettel,Jenson Button,Felipe Massa,Daniel Ricciardo,Paul di Resta,Romain GrosjeanNico Hülkenberg[59]. Trong cuộc đua này, Ricciardo lập được kết quả tốt nhất của mình trong mùa giải này sau khi về đích ở vị trí thứ 7. Sau cuộc đua này, Vettel tiếp tục dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua với 52 điểm, xếp trên Räikkönen (49 điểm) và Alonso (43 điểm). Trong bảng xếp hạng các đội đua,Red Bull Racing dẫn đầu với 78 điểm trướcFerrari (73 điểm) vàLotus F1 Team (60 điểm)[60].

Tạigiải đua ô tô Công thức 1 Bahrain diễn ra vào ngày 21 tháng 4 năm 2013,Sebastian Vettel giành chiến thắng cuộc đua này trước cặp tay đua củaLotus F1 Team,Kimi RäikkönenRomain Grosjean, tương tự chặng đua vào năm 2012[61]. Vettel phần lớn dẫn đầu cuộc đua và cũng lập vòng đua nhanh nhất. Các tay đua ghi điểm khác trong chặng đua này làPaul di Resta, người đạt kết quả tốt nhất trong sự nghiệp Công thức 1 của mình,Lewis Hamilton,Sergio Pérez,Mark Webber,Fernando Alonso,Nico RosbergJenson Button[62]. Vettel tiếp tục dẫn đầu bảng xếp hạng các tay đua với 77 điểm, xếp trên Räikkönen (67 điểm) và Hamilton (50 điểm)[63]. Trong bảng xếp hạng các đội đua,Red Bull Racing dẫn đầu với 109 điểm trước Lotus F1 Team (93 điểm) vàFerrari (77 điểm)[63]. Ngoài ra, sự kiện này diễn ra trong điều kiện khó khăn vì các cuộc biểu tình chống lại chế độ chính trị ở Bahrain.

Kết quả

[sửa |sửa mã nguồn]
SttChặng đuaVị trí poleVòng đua nhanh nhấtTay đua giành chiến thắngĐội đua giành chiến thắngDiễn biến chi tiết
1Giải đua ô tô Công thức 1 ÚcĐứcSebastian VettelPhần LanKimi RäikkönenPhần LanKimi RäikkönenVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandLotus-RenaultChi tiết
2Giải đua ô tô Công thức 1 MalaysiaĐứcSebastian VettelMéxicoSergio PérezĐứcSebastian VettelÁoRed Bull-RenaultChi tiết
3Giải đua ô tô Công thức 1 Trung QuốcVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandLewis HamiltonĐứcSebastian VettelTây Ban NhaFernando AlonsoÝFerrariChi tiết
4Giải đua ô tô Công thức 1 BahrainĐứcNico RosbergĐứcSebastian VettelĐứcSebastian VettelÁoRed Bull-RenaultChi tiết
5Giải đua ô tô Công thức 1 Tây Ban NhaĐứcNico RosbergMéxicoEsteban GutiérrezTây Ban NhaFernando AlonsoÝFerrariChi tiết
6Giải đua ô tô Công thức 1 MonacoĐứcNico RosbergĐứcSebastian VettelĐứcNico RosbergĐứcMercedesChi tiết
7Giải đua ô tô Công thức 1 CanadaĐứcSebastian VettelÚcMark WebberĐứcSebastian VettelÁoRed Bull-RenaultChi tiết
8Giải đua ô tô Công thức 1 AnhVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandLewis HamiltonÚcMark WebberĐứcNico RosbergĐứcMercedesChi tiết
9Giải đua ô tô Công thức 1 ĐứcVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandLewis HamiltonTây Ban NhaFernando AlonsoĐứcSebastian VettelÁoRed Bull-RenaultChi tiết
10Giải đua ô tô Công thức 1 HungaryVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandLewis HamiltonÚcMark WebberVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandLewis HamiltonĐứcMercedesChi tiết
11Giải đua ô tô Công thức 1 BỉVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandLewis HamiltonĐứcSebastian VettelĐứcSebastian VettelÁoRed Bull-RenaultChi tiết
12Giải đua ô tô Công thức 1 ÝĐứcSebastian VettelVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandLewis HamiltonĐứcSebastian VettelÁoRed Bull-RenaultChi tiết
13Giải đua ô tô Công thức 1 SingaporeĐứcSebastian VettelĐứcSebastian VettelĐứcSebastian VettelÁoRed Bull-RenaultChi tiết
14Giải đua ô tô Công thức 1 Hàn QuốcĐứcSebastian VettelĐứcSebastian VettelĐứcSebastian VettelÁoRed Bull-RenaultChi tiết
15Giải đua ô tô Công thức 1 Nhật BảnÚcMark WebberÚcMark WebberĐứcSebastian VettelÁoRed Bull-RenaultChi tiết
16Giải đua ô tô Công thức 1 Ấn ĐộĐứcSebastian VettelPhần LanKimi RäikkönenĐứcSebastian VettelÁoRed Bull-RenaultChi tiết
17Giải đua ô tô Công thức 1 Abu DhabiÚcMark WebberTây Ban NhaFernando AlonsoĐứcSebastian VettelÁoRed Bull-RenaultChi tiết
18Giải đua ô tô Công thức 1 Hoa KỳĐứcSebastian VettelĐứcSebastian VettelĐứcSebastian VettelÁoRed Bull-RenaultChi tiết
19Giải đua ô tô Công thức 1 BrasilĐứcSebastian VettelÚcMark WebberĐứcSebastian VettelÁoRed Bull-RenaultChi tiết

Bảng xếp hạng

[sửa |sửa mã nguồn]

Hệ thống ghi điểm

[sửa |sửa mã nguồn]

Điểm được trao cho các tay đua về đích ở 10 vị trí đầu tiên.[64]

Vị trí 1  2  3  4 567  8  9  10 
Số điểm251815121086421

Bảng xếp hạng các tay đua

[sửa |sửa mã nguồn]
Vị tríTay đuaAUSÚcMALMalaysiaCHNTrung QuốcBHRBahrainESPTây Ban NhaMONMonacoCANCanadaGBRVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandGERĐứcHUNHungaryBELBỉITAÝSINSingaporeKORHàn QuốcJPNNhật BảnINDẤn ĐộABUCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhấtUSAHoa KỳBRABrasilSố điểm
1ĐứcSebastian Vettel3P1P4F1F42F1PRet131F1P1PF1PF11P11PF1P397
2Tây Ban NhaFernando Alonso2Ret1817234F522264115F53242
3ÚcMark Webber62Ret7534F2F74F5315Ret2PFRet2P32F199
4Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandLewis Hamilton533P512434P5P1P3P9F55Ret6749189
5Phần LanKimi Räikkönen1F7222109522Ret113257FRet183
6ĐứcNico RosbergRet4Ret9P6P1P51919464782395171
7PhápRomain Grosjean10693RetRet13193688Ret33342Ret132
8BrasilFelipe Massa456153Ret86Ret874691048127112
9Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandJenson Button91751086121367610789141210473
10ĐứcNico HülkenbergDNS810121511Ret10101113594619146851
11MéxicoSergio Pérez119F116916112089111281015597649
12Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandPaul di Resta8Ret8479791118RetRet20Ret1186151148
13ĐứcAdrian Sutil7RetRet1313510713Ret916102014910Ret1329
14ÚcDaniel RicciardoRet1871610Ret1581213107Ret19131016111020
15PhápJean-Éric Vergne121012RetRet86RetRet1212Ret1418121317161513
16MéxicoEsteban Gutiérrez1312Ret1811F13201414Ret141312117151313126
17Phần LanValtteri Bottas141113141612141216Ret151513121716158Ret4
18VenezuelaPastor MaldonadoRetRet141114Ret161115101714111316121117161
19PhápJules Bianchi1513151918Ret1716Ret1618191816Ret182018170
20PhápCharles Pic1614161717Ret18151715Ret17191418Ret1920Ret0
21Phần LanHeikki Kovalainen14140
22Hà LanGiedo van der Garde18151821Ret15Ret18181416181615RetRet1819180
23Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandMax Chilton171617201914191719171920171719172121190

Chú thích:

  • dagger – Tay đua không hoàn thành chặng đua nhưng được xếp hạng vì đã hoàn thành hơn 90% của cuộc đua.

Bảng xếp hạng các đội đua

[sửa |sửa mã nguồn]
Vị tríĐội đuaSố xeAUSÚcMALMalaysiaCHNTrung QuốcBHRBahrainESPTây Ban NhaMONMonacoCANCanadaGBRVương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandGERĐứcHUNHungaryBELBỉITAÝSINSingaporeKORHàn QuốcJPNNhật BảnINDẤn ĐộABUCác Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhấtUSAHoa KỳBRABrasilSố điểm
1ÁoRed Bull Racing-Renault13P1P4F1F42F1PRet131F1P1PF1PF11P11PF1P596
262Ret7534F2F74F5315Ret2PFRet2P32F
2ĐứcMercedes9Ret4Ret9P6P1P51919464782395360
10533P512434P5P1P3P9F55Ret6749
3ÝFerrari32Ret1817234F522264115F53354
4456153Ret86Ret874691048127
4Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandLotus-Renault71F7222109522Ret113257FRet1414315
810693RetRet13193688Ret33342Ret
5Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandMcLaren-Mercedes5917510861213676107891412104122
6119F1169161120891112810155976
6Ấn ĐộForce India-Mercedes148Ret8479791118RetRet20Ret1186151177
157RetRet1313510713Ret916102014910Ret13
7Thụy SĩSauber-Ferrari11DNS810121511Ret10101113594619146857
121312Ret1811F13201414Ret14131211715131312
8ÝToro Rosso-Ferrari18121012RetRet86RetRet1212Ret1418121317161533
19Ret1871610Ret1581213107Ret191310161110
9Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandWilliams-Renault16RetRet141114Ret161115101714111316121117165
17141113141612141216Ret151513121716158Ret
10NgaMarussia-Cosworth221513151918Ret1716Ret1618191816Ret182018170
2317161720191419171917192017171917212119
11MalaysiaCaterham-Renault201614161717Ret18151715Ret17191418Ret1920Ret0
2118151821Ret15Ret18181416181615RetRet181918

Chú thích:

  • dagger – Tay đua không hoàn thành chặng đua nhưng được xếp hạng vì đã hoàn thành hơn 90% của cuộc đua.

Chú thích mở rộng cho các bảng trên:

Chú thích
MàuÝ nghĩa
VàngChiến thắng
BạcHạng 2
ĐồngHạng 3
Xanh láCác vị trí ghi điểm khác
Xanh dươngĐược xếp hạng
Không xếp hạng, có hoàn thành (NC)
TímKhông xếp hạng, bỏ cuộc (Ret)
ĐỏKhông phân hạng (DNQ)
ĐenBị loại khỏi kết quả (DSQ)
TrắngKhông xuất phát (DNS)
Chặng đua bị hủy (C)
Không đua thử (DNP)
Loại trừ (EX)
Không đến (DNA)
Rút lui (WD)
Không tham gia (ô trống)
Ghi chúÝ nghĩa
PGiành vị trí pole
Số mũ
cao
Vị trí giành điểm
tại chặng đua nước rút
FVòng đua nhanh nhất

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^"FIA rubber-stamps new 1.6-litre V6 engine plans to be introduced in 2014".www.autosport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2023.
  2. ^"Laureus Awards: Sebastian Vettel named World Sportsman of the Year".www.telegraph.co.uk. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2023.
  3. ^"Vettel wins ninth consecutive race" (bằng tiếng Anh). BBC Sport. Truy cập ngày 9 tháng 2 năm 2023.
  4. ^Beer, Matt (ngày 14 tháng 3 năm 2011)."Horner pleased to end Vettel rumours".Autosport. Truy cập ngày 14 tháng 3 năm 2011.
  5. ^Beer, Matt (ngày 10 tháng 7 năm 2012)."Webber will stay with Red Bull Racing for the 2013 Formula 1 season".Autosport. Truy cập ngày 10 tháng 7 năm 2012.
  6. ^"Fernando Alonso signs new Ferrari contract".BBC Sport. ngày 8 tháng 3 năm 2012. Truy cập ngày 19 tháng 5 năm 2012.
  7. ^"Massa signs new Ferrari deal for 2013". ESPN. ngày 16 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 10 năm 2012.
  8. ^Elizalde, Pablo (ngày 5 tháng 10 năm 2011)."Button secures new multi-year contract at McLaren".Autosport. Truy cập ngày 5 tháng 10 năm 2011.
  9. ^Collantine, Keith (ngày 28 tháng 9 năm 2012)."Perez takes place of Mercedes-bound Hamilton at McLaren". f1fanatic.co.uk.
  10. ^"Kimi Raikkonen re-signs with Lotus for 2013".Autosport. ngày 29 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 29 tháng 10 năm 2012.
  11. ^"Lotus agrees deal with Heikki Kovalainen to replace Kimi Raikkonen".Autosport. ngày 10 tháng 11 năm 2013.
  12. ^"Romain Grosjean will stay at Lotus for 2013 F1 season".Autosport. ngày 17 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2012.
  13. ^"Mercedes F1 W04".Mercedes GP. Truy cập ngày 24 tháng 1 năm 2014.
  14. ^"Mercedes GP Petronas and Nico Rosberg agree to contract extension".Mercedes GP. ngày 10 tháng 11 năm 2011.Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2011.
  15. ^Cary, Tom (ngày 28 tháng 9 năm 2012)."Lewis Hamilton to join Mercedes in $100m move from McLaren, signing a three-year deal".The Daily Telegraph. London.Lưu trữ bản gốc ngày 11 tháng 1 năm 2022. Truy cập ngày 28 tháng 9 năm 2012.
  16. ^"Sauber F1 Team signs on Nico Hulkenberg for 2013".Sauber F1 Team. ngày 31 tháng 10 năm 2012.Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 10 năm 2012.
  17. ^"Sauber F1 Team signs Esteban Gutiérrez as its race driver, Robin Frijns becomes test and reserve driver".Sauber F1 Team. ngày 23 tháng 11 năm 2012.Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
  18. ^"Paul Di Resta". forceindiaf1.com. ngày 31 tháng 1 năm 2013.Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2013. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2013.Paul Di Resta enters his third season as a full-time F1 race driver with Sahara Force India in 2013.
  19. ^"Adrian Sutil completes Sahara Force India's 2013 line-up". forceindiaf1.com. ngày 28 tháng 2 năm 2013.Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2013.Sahara Force India is pleased to announce that Adrian Sutil will complete its driver line-up for the 2013 season.
  20. ^abCollantine, Keith (ngày 28 tháng 11 năm 2012)."Bottas joins Maldonado at Williams for 2013".F1 Fanatic. Keith Collantine. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2012.
  21. ^abCollantine, Keith (ngày 31 tháng 10 năm 2012)."Toro Rosso resigns Ricciardo and Vergne for 2013". f1fanatic.co.uk.
  22. ^"Marussia driver Charles Pic switches to Caterham for 2013".BBC Sport. ngày 23 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2012.
  23. ^"Van der Garde to race for Caterham". GPUpdate.net. ngày 1 tháng 2 năm 2013.Bản gốc lưu trữ ngày 5 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 2 năm 2013.
  24. ^"Jules Bianchi to race". marussiaf1team.com. ngày 1 tháng 3 năm 2013.Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2013.
  25. ^"To the Max – Max Chilton will make his Formula 1 racing debut with us in 2013". marussiaf1team.com. ngày 18 tháng 12 năm 2012.Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 12 năm 2012.
  26. ^Hasenbichler, Kerstin (ngày 28 tháng 9 năm 2012)."McLaren bestätigt Perez für 2013 - Formel 1".Motorsport-Magazin.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  27. ^"Lewis Hamilton replaces Michael Schumacher at Mercedes".www.autosport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  28. ^"Schumacher hört auf: Rücktritt nach Saisonende".Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  29. ^"Offiziell: Hülkenberg wechselt zu Sauber".Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  30. ^"Endlich: Caterham bestätigt Pic".Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  31. ^"Comeback gesichert: Force India bestätigt Sutil".Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  32. ^"Comeback bei Caterham: Kovalainen neuer Freitagtester".Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  33. ^"Lotus confirms Heikki Kovalainen to replace Kimi Raikkonen".www.autosport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  34. ^"Offiziell: Gutierrez neuer Stammfahrer bei Sauber".Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  35. ^"Marussia-Präsident bestätigt Chilton - und Schulden".Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  36. ^Hackbarth, Frederik (ngày 1 tháng 2 năm 2013)."Caterham: Van der Garde zum Stammfahrer befördert - Formel 1".Motorsport-Magazin.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  37. ^"Williams setzt 2013 auf Maldonado und Bottas".Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  38. ^"De la Rosa wird Entwicklungsfahrer bei Ferrari".Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  39. ^"Lotus legt vor: E21 online präsentiert".Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  40. ^"BMW verpflichtet Glock".Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  41. ^"Senna wechselt aus der Formel 1 zu Aston Martin".Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  42. ^"Kobayashi fährt WEC für Ferrari".Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  43. ^Collantine, Keith (ngày 12 tháng 11 năm 2012)."HRT put up for sale by Thesan Capital · RaceFans".RaceFans (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  44. ^"HRT fails to find buyer before 2013 Formula 1 entry deadline".www.autosport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  45. ^"New Jersey to host 2013 F1 race".BBC Sport (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  46. ^Sylt, Christian (ngày 25 tháng 9 năm 2012)."Grand Prix of America in serious doubt after organisers' contract is torn up".The Guardian (bằng tiếng Anh).ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  47. ^"New Jersey Grand Prix to be postponed until 2014".www.autosport.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2023.
  48. ^"FIA gibt geringfügige Regeländerungen bekannt".Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2023.
  49. ^Sam (ngày 23 tháng 1 năm 2013)."F1 2013: The tyres explained - Page 2 of 3".Racecar Engineering (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2023.
  50. ^"Formel 1: Qualifying erhält neue Regeln".web.archive.org. ngày 2 tháng 11 năm 2013.Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 11 năm 2013. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2023.
  51. ^"FIA-Weltrat segnet Regeländerungen für die Boxengasse ab".Motorsport-Total.com (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2023.
  52. ^Wood, Donald."Australian Grand Prix 2013 Results: Reaction, Leaders and Post-Race Analysis".Bleacher Report (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2023.
  53. ^ab"Raikkonen wins Grand Prix – DW – 03/17/2013".dw.com (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2023.
  54. ^Weaver, Paul (ngày 24 tháng 3 năm 2013)."Red Bull's Sebastian Vettel and Mark Webber descend into F1 civil war".The Guardian (bằng tiếng Anh).ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2023.
  55. ^"Vettel takes controversial victory in Malaysia".Red Bull (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2023.
  56. ^Wood, Donald."Malaysian Grand Prix 2013 Results: Reaction, Leaders and Post-Race Analysis".Bleacher Report (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 13 tháng 2 năm 2023.
  57. ^Wood, Donald."Chinese Grand Prix 2013 Results: Reaction, Leaders and Post-Race Analysis".Bleacher Report (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2023.
  58. ^"Chinese Grand Prix 2013: Webber's woes worsen in Shanghai".Crash (bằng tiếng Anh). ngày 14 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2023.
  59. ^"Formula 1 2013 Chinese Grand Prix results".Formula 1 Statistics (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2023.
  60. ^Curtis, Ben (ngày 14 tháng 4 năm 2013)."How it stands: 2013 Formula 1 World Championship standings after the Chinese Grand Prix".mirror (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2023.
  61. ^Autosieger.de."Sebastian Vettel siegt beim Großen Preis von Bahrain 2013".Autosieger.de - Das Automagazin (bằng tiếng Đức). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2023.
  62. ^"Race Results".Racing-Reference (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2023.
  63. ^abCurtis, Ben (ngày 21 tháng 4 năm 2013)."How it stands: 2013 Formula 1 World Championship standings after the Bahrain Grand Prix".mirror (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 16 tháng 2 năm 2023.
  64. ^"Classifications".Fédération Internationale de l'Automobile.Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2021.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải vềGiải đua xe Công thức 1 2013.
Các mùa giảiCông thức 1
Tiêu đề chuẩnSửa dữ liệu tại Wikidata
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Giải_đua_xe_Công_thức_1_2013&oldid=71186799
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp