Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Giáo dục

Đây là một bài viết cơ bản. Nhấn vào đây để biết thêm thông tin.
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Khoa học
Học sinh ngồi dưới bóng râm ở Bamozai, gần Gardez, tỉnhPaktya,Afghanistan.
Việc giảng dạy trong lớp học, đưa nội dung chính trị vào tài liệu học tập hoặc giáo viên lạm dụng vai trò của họ để dạy dỗ học sinh đi ngược lại mục tiêu của giáo dục là tìm kiếm tự do tư tưởng và tư duy phản biện.

Giáo dục là hình thức học tập theo đókiến thức,kỹ năng, được trao truyền từthế hệ này sang thế hệ khác thông qua giảng dạy,đào tạo, haynghiên cứu. Giáo dục thường diễn ra dưới sự hướng dẫn của người khác, nhưng cũng có thể thông qua tự học.[1] Bất cứtrải nghiệm nào có ảnh hưởng đáng kể lên cách mà người ta suy nghĩ, cảm nhận, hay hành động đều có thể được xem là có tính giáo dục. Tuy nhiên, không thể bắt ép một người học một thứ gì đó mà bản thân họ không có nhu cầu, như vậy là phản giáo dục.

Giáo dục thường được chia thành các giai đoạn nhưgiáo dục tuổi ấu thơ,giáo dục tiểu học,giáo dục trung học, vàgiáo dục đại học.

Về mặttừ nguyên, "education" trongtiếng Anh có gốcLa-tinhēducātiō ("nuôi dưỡng, nuôi dạy") gồmēdūcō ("tôi giáo dục, tôi đào tạo"), liên quan đến từ đồng âmēdūcō ("tôi tiến tới, tôi lấy ra; tôi đứng dậy").[2] Trongtiếng Việt,giáo (教) có nghĩa là "dạy cho biết",dục (育) có nghĩa là "nuôi nấng" (đừng nhầm sangdục (欲) mang nghĩa là "ham muốn" nhưdục vọng,tình dục);giáo dục là "dạy dỗ gây nuôi đủ cả trí-dục, đức-dục, thể-dục".[3]

TạiViệt Nam, mộtđịnh nghĩa khác về giáo dục được Giáo sưHồ Ngọc Đại đưa ra như sau: Giáo dục là một quá trình mà trong đókiến thức,kỹ năngkinh nghiệm của một người hay một nhóm người này được truyền tải một cáchtự nhiên mà không hề áp đặt sang một người hay một nhóm người khác thông qua giảng dạy,đào tạo haynghiên cứu để từ đó tìm ra, khuyến khích, định hướng và hỗ trợ mỗi cá nhân phát huy tối đa được ưu điểm vàsở thích của bản thân khiến họ trở thành chính mình, qua đó đóng góp được tối đa năng lực choxã hội trong khi vẫn thỏa mãn được quan điểm,sở thích và thế mạnh của bản thân.[cần dẫn nguồn]

Quyền giáo dục được nhiềuchính phủ thừa nhận. Ở cấp độ toàn cầu, Điều 13 củaCông ước Quốc tế về các Quyền Kinh tế, Xã hội và Văn hóa (1966) củaLiên Hợp Quốc công nhận quyền giáo dục của tất cả mọi người.[4] Mặc dù ở hầu hết các nước, giáo dục có tính chất bắt buộc cho đến một độ tuổi nhất định, việc đến trường thường không bắt buộc; một số ít các bậc cha mẹ chọn cho con cái học ở nhà, học trực tuyến, hay những hình thức tương tự.

Lịch sử

[sửa |sửa mã nguồn]
Học viện củaPlato, tranh khảm ởPompeii (thành phố thờiLa Mã cổ đại).
Bài chi tiết:Lịch sử giáo dục

Giáo dục với tư cách là một ngành khoa học không thể tách rời những truyền thống giáo dục từng tồn tại trước đó. Trong xã hội, người lớn giáo dục người trẻ những kiến thức và kỹ năng cần phải thông thạo và cần trao truyền lại cho thế hệ tiếp theo. Sự phát triển văn hóa, và sự tiến hóa của loài người, phụ thuộc vào lề lối trao truyền tri thức này. Ở những xã hội tồn tại trước khi cóchữ viết, giáo dục được thực hiện bằng lời nói và thông qua bắt chước. Những câu chuyện kể được tiếp tục từ đời này sang đời khác. Rồingôn ngữ nói phát triển thành những chữ và ký hiệu. Chiều sâu và độ rộng củakiến thức có thể được bảo tồn và trao truyền gia tăng vượt bậc. Khi các nền văn hóa bắt đầu mở rộng kiến thức vượt quá những kỹ năng cơ bản về giao tiếp, đổi chác, kiếm ăn, thực hành tôn giáo, v.v..., giáo dục chính quy và việc đi học cuối cùng diễn ra.

phương Tây,triết học Hy Lạp cổ đại ra đời vàothế kỷ VI TCN.Plato,triết gia Hy Lạp cổ điển,nhà toán học, vànhà văn viết những đối thoạitriết học, lập raHọc việnAthens. Đây là cơ sở giáo dục bậc cao đầu tiên ở phương Tây. Cảm thấy bị tác động bởi lời răn của thầy mình, triết giaSocrates, trước khi ông bị xử tử một cách bất công rằng "một cuộc đời không được khảo sát là một cuộc đời không đáng sống", Plato và học trò của mình, nhà khoa học chính trịAristotle, đã giúp đặt nền móng chotriết học phương Tây và cho khoa học.[5]

Thành phốAlexandriaAi Cập, được thiết lập vào năm330 TCN, trở thành nơi kế tục Athens với tư cách là cái nôi tri thức của thế giới phương Tây. Alexandria có nhà toán họcEuclid và nhà giải phẫu họcHerophilus; nơi xây dựngThư viện Alexandria vĩ đại; và nơi đã dịch Thánh kinhHebrew quatiếng Hy Lạp. Rồivăn minh Hy Lạp bị nhập vàoĐế quốc La Mã. KhiĐế quốc La Mãtôn giáo mới của mình làKi-tô giáo tiếp tục tồn tại dưới một hình thức ngày càng bị Hy Lạp cổ đại hóa thờiĐế quốc Byzantine đóng đô tạiConstantinople ở phương Đông, văn minh phương Tây đứng trước sự sụp đổ về tri thức và tổ chức theo sau sự sụp đổ của Rome vào năm 476.[6]

Di tích Viện Đại họcNalanda, ởBihar, Ấn Độ.

Ở phương Đông,Khổng Tử (551–479 TCN) ởnước Lỗ là triết gia cổ đại có ảnh hưởng nhất củaTrung Quốc. Cách nhìn về giáo dục của Khổng Tử tiếp tục ảnh hưởng lên xã hội Trung Quốc và các nước láng giềng nhưTriều Tiên,Việt Nam, vàNhật Bản. Khổng Tử tập hợp môn đệ và miệt mài tìm kiến một quân vương, người sẽ áp dụng những lý tưởng trị nước của mình, nhưng mãi không tìm ra. Thế màLuận ngữ, một tác phẩm của ông được các môn đệ ghi chép, lại tiếp tục có ảnh hưởng lên giáo dục ở phương Đông, kể cả trong thời hiện đại. TạiẤn Độ cổ đại, nhiều trung tâm học tập bậc cao củaPhật giáo đã được thiết lập và phát triển rực rỡ nhưTakṣaśilā,Nālandā,Vikramaśīla, vàPuspagiri.

Tây Âu, sau sự sụp đổ của Rome,Giáo hội Công giáo nổi lên như một lực lượng thống nhất. Ban đầu với tư cách là kẻ duy nhất lưu giữ hoạt động học tập ở Tây Âu, nhà thờ thiết lập các trường học trongtiền kỳ Trung cổ như những trung tâm giáo dục bậc cao. Một số những trường này sau phát triển thành nhữngviện đại học thời Trung cổ và là tổ tiên của những viện đại học châu Âu hiện đại.[6] Các viện đại học của các quốc gia theo Ki-tô giáo ở phương Tây phát triển tốt ở khắp Tây Âu, khuyến khích tự do nghiên cứu và đã sản sinh ra nhiều học giả và nhà triết học tự nhiên tiếng tăm.Viện Đại học Bologna được xem là viện đại học liên tục hoạt động lâu đời nhất.

Ở những nơi khác trong thờiTrung cổ, khoa học và toán họcHồi giáo phát triển rực rỡ dưới chế độkhalifah thiết lập khắp vùngTrung Đông, kéo dài từbán đảo Iberia ở phía Tây cho tớisông Ấn ở phía Đông và tới triều Almoravid và Đế quốc Mali ở phía Nam.

ThờiPhục hưng ở châu Âu mở ra một thời đại mới của theo đuổi tri thức và nghiên cứu khoa học và của sự trân trọng những giá trị văn minh Hy Lạp và La Mã. Vào khoảng năm 1450,Johannes Gutenberg phát triển một xưởng in, gúp các tác phẩm văn chương được phổ biến nhanh hơn. Ở thời các đế quốc châu Âu, những tư tưởng giáo dục của châu Âu trong các lĩnh vựctriết học,tôn giáo,nghệ thuật, vàkhoa học lan truyền ra khắp thế giới. Các nhà truyền giáo và các học giả cũng mang về những tư tưởng mới từ những nền văn minh khác — chẳng hạn những nhà truyền giáo dòng Jesuit ở Trung Quốc đã đóng một vai trò quan trọng trong việc trao đổi kiến thức, khoa học, và văn hóa giữa Trung Quốc và phương Tây, dịch những tác phẩm phương Tây như cuốnCơ sở của Euclid ra cho các học giả Trung Quốc và dịch những tư tưởng Khổng Tử ra cho độc giả phương Tây. ĐếnThời kỳ Khai sáng thì ở phương Tây nổi lên cách nhìn có tính cách thế tục hơn về giáo dục.

Ngày nay ở hầu hết các quốc gia, giáo dục mang tính chất bắt buộc cho tất cả trẻ em đến một độ tuổi nhất định. Do sự phổ cập giáo dục, cộng với sự tăng trưởng dân số,UNESCO ước tính rằng trong 30 năm tới, số người nhận được giáo dục chính quy sẽ nhiều hơn tổng số người từng đi học trong toàn bộ lịch sử loài người.[7]

Giáo dục chính quy

[sửa |sửa mã nguồn]
Một nhóm học sinh trung học ởthủ đô Washington, Hoa Kỳ, tham gia chế tạorô-bốt.

Hoạt động giáo dục chính quy liên quan đến việc dạy và học trong môi trường trường học và theo một chương trình học nhất định. Chương trình học này được thiết lập tùy theo mục đích đã được xác định trước của trường học trong hệ thống giáo dục.

Giáo dục mầm non

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Giáo dục tuổi ấu thơ

Các trường mầm non cung cấp giáo dục cho đến độ tuổi từ 2 đến 5 tuổi khi trẻ em bước vàogiáo dục tiểu học. Giai đoạn giáo dục này rất quan trọng trong những năm hình thành nhân cách của trẻ.

Giáo dục tiểu học

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Giáo dục tiểu học

Giáo dục tiểu học thường bao gồm từ 6 đến 8 năm học, bắt đầu từ độ tuổi 5 hay 6, mặc dù thời gian cụ thể tùy thuộc vào từng quốc gia hay từng vùng khác nhau trong mỗi quốc gia. Trên toàn cầu, có khoảng 89%trẻ em ở độ tuổi đi học đang học ở các trường tiểu học, và tỉ lệ này đang tăng lên.[8] Thông qua các chương trình "Giáo dục cho tất cả mọi người" doUNESCO chỉ đạo, hầu hết các quốc gia cam kết phổ cập giáo dục tiểu học vào năm 2015, và ở nhiều quốc gia, tiểu học là bậc học bắt buộc.

Giáo dục trung học

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Giáo dục trung học
P.S. 721 Brooklyn, một trường đặc biệt ởBrooklyn, New York dành riêng cho việc giáo dục học sinh có nhu cầu đặc biệt.

Trong hầu hết các hệ thống giáo dục hiện nay trên thế giới, giáo dục trung học bao gồm giáo dục chính quy dành chothanh thiếu niên. Đây là giai đoạn chuyển tiếp giữa giáo dục tiểu học, thường là bắt buộc, dành cho trẻvị thành niên, và giáo dục sau trung học hay giáo dục đại học, vốn mang tính tùy chọn, dành cho người lớn. Tùy thuộc vào từng hệ thống giáo dục, các trường học trong giai đoạn này, hoặc một phần của giai đoạn này, có thể được gọi là trường trung học hay trường dạy nghề. Biên giới chính xác giữa giáo dục tiểu học và trung học cũng thay đổi theo từng quốc gia và theo từng vùng, thường thì khoảng ở năm học thứ bảy hay thứ mười.

Giáo dục đại học

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Giáo dục đại học

Giáo dục đại học, còn gọi là giáo dục giai đoạn thứ ba hay giáo dục sau trung học (mặc dù các khai niệm này không nhất có nghĩa giống nhau ở tất cả các nước), là giáo đoạn giáo dục không bắt buộc theo sau giáo dục trung học. Giáo dục đại học thường bao gồm bậc cao đẳng, đại học, và sau đại học, cũng như giáo dục và đào tạo nghề. Cáctrường đại học và cácviện đại học là những cơ sở chính cung cấp giáo dục đại học. Sau khi hoàn thành một chương trình giáo dục đại học,sinh viên thường được cấp bằng hay chứng chỉ.

Giáo dục nghề

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Giáo dục nghề

Giáo dục nghề là một hình thức giáo dục chú trọng vào đào tạo thực hành và trực tiếp một nghề nhất định. Giáo dục nghề có thể ở dạng học việc hay thực tập cũng như bao gồm những cơ sở dạy các khóa học về nghề mộc,nông nghiệp,kỹ thuật,y khoa,kiến trúc, các mônnghệ thuật.

Giáo dục đặc biệt

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Giáo dục đặc biệt

Trong quá khứ, những ai bị khuyết tật thì thường không được đi học. Trẻ em khuyết tật thường được các thầy thuốc hay gia sư giáo dục. Những thầy thuốc ban đầu này (những người nhưItard,Seguin,Howe,Gallaudet) đã đặt ra nền móng chogiáo dục đặc biệt ngày nay. Họ tập trung vào việc giảng dạy mang tính cá nhân hóa và những kỹ năng cần đến trong đời sống. Giáo dục đặc biệt trước đây chỉ dành cho những người có những khuyết tật nghiêm trọng và ở độ tuổi còn nhỏ, nhưng gần đây thì mở rộng ra cho bất cứ ai cảm thấy gặp khó khăn trong học tập.[9]

Những hình thức giáo dục khác

[sửa |sửa mã nguồn]

Giáo dục thay thế

[sửa |sửa mã nguồn]

Giáo dục mở và giáo dục trực tuyến

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Giáo dục mởGiáo dục trực tuyến

Giáo dục mở (open education) là một thuật ngữ chung[10] chỉ những tập quán của các cơ sở giáo dục hay những sáng kiến giáo dục nhằm tạo điều kiện cho nhiều người tiếp cận các chương trình giáo dục và đào tạo mà trước đây chỉ tiếp cận được thông qua hệ thống giáo dục chính quy. Tính từ "mở" nhằm chỉ việc loại trừ những rào cản đã tước đi ở một số người cơ hội tham gia vào hoạt động học tập trong các cơ sở giáo dục. Một khía cạnh của giáo dục mở là việc phát triển và sử dụng những tài nguyên giáo dục mở.

Giáo dục trực tuyến (e-learning) là việc sử dụng công nghệ giáo dục dựa trên các phương tiện điện tử trong việc dạy và học. Bằng việc sử dung các công nghệ hiện đại trên chiếc máy tính mà người dùng có thể tham gia một khóa học dễ dàng. Việc dạy và học trực tuyến đang được phát triển ở nhiều cơ sở giáo dục đại học lớn, có thể kể đến nhưViện Đại học Harvard hay làViện Đại học Stanford,University of the People,...

Lý thuyết giáo dục

[sửa |sửa mã nguồn]

Mục đích của trường học

[sửa |sửa mã nguồn]
Học sinh tiểu học ởHakha, bangChin,Miến Điện, trên đường đến trường.

Trong những năm đầu đi học, trọng tâm thường xoay quanh việc phát triển kỹ năng cơ bản về đọc và viết và kỹ năng giao tiếp liên cá nhân nhằm thúc đẩy khả năng học những kỹ năng và môn học phức tạp hơn. Sau khi có được những khả năng cơ bản này, giáo dục thường chú trọng đến việc giúp cho các cá nhân có được những kiến thức và kỹ năng cần thiết nhằm tăng cường khả năng tạo ra giá trị và khả năng làm việc kiếm sống cho mình.[11] Thỏa mãn sự tò mò cá nhân (giáo dục vì chính nó) và mong muốn phát triển cá nhân (để nâng cao trình độ mà không cần phải có lý do cụ thể liên quan đến nghề nghiệp) cũng là những lý do phổ biến khiến người ta theo đuổi giáo dục và đi đếntrường.[12]

Giáo dục thường được xem là phương tiện giúp tất cả mọi người vượt qua nghịch cảnh, đạt được sự công bằng tốt hơn, và có được của cải và địa vị xã hội.[13] Người học cũng có thể bị thúc đẩy bởi sự quan tâm của mình đến chủ đề môn học hay kỹ năng đặc thù mà họ đang cố gắng học hỏi. Mô hình giáo dục người học-trách nhiệm được thúc đẩy bởi sự quan tâm của người học đến chủ đề sẽ được học.[14] Giáo dục cũng thường được coi như là nơi trẻ em có thể phát triển theo những nhu cầu và tiềm năng đặc thù,[15] có mục đích giúp mỗi cá nhân phát triển trọn vẹn tiềm năng của mình.

Tâm lý học giáo dục

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Tâm lý giáo dục

Tâm lý học giáo dục là ngành học về việc con người học như thế nào trong những môi trường giáo dục, hiệu quả của những can thiệp giáo dục, tâm lý học giảng dạy, vàtâm lý học xã hộitrường học với tư cách là một tổ chức. Mặc dù thuật ngữ "tâm lý giáo học" và "tâm lý học đường" thường được dùng với nghĩa giống nhau, các nhà nghiên cứu và lý thuyết gia thường được gọi là các nhà tâm lý giáo dục, trong khi các chuyên gia tâm lý làm việc ở trường học hay những môi trường liên quan đến trường học thì được gọi là các nhà tâm lý học đường. Tâm lý giáo dục quan tâm đến những quá trình học tập trong công chúng và trong những nhóm người, ví dụ những trẻ em tài năng và những trẻ em khuyết tật.

Có thể hiểu được một phần tâm lý giáo dục thông qua mối quan hệ của nó với những ngành học khác. Nó chủ yếu làtâm lý học, và có mối quan hệ với ngành này giống như mối quan hệ giữa ngànhy khoasinh học. Ngược lại, tâm lý giáo dục phơi bày một loạt những lĩnh vực đặc thù thuộc lĩnh vực nghiên cứu giáo dục, bao gồm thiết kế việc giảng dạy, công nghệ giáo dục, phát triển chương trình học, giáo dục đặc biệt, và quản trị lớp học. Tâm lý giáo dục vừa thừa hưởng vừa đóng góp vào ngành khoa học nhận thức và các ngành khoa học học tập. Ở trong cácviện đại học, các khoa tâm lý giáo dục thường nằm trong cácphân khoa haytrường đại học giáo dục, điều này có thể giải thích tại sao tâm lý giáo dục không được nói đến nhiều trong những cuốnsách giáo khoa nhập môn về tâm lý học.[16]

Phương thức học tập

[sửa |sửa mã nguồn]
Mấy ý nghĩ về giáo dục, một tác phẩm nổi tiếng của triết gia người AnhJohn Locke, viết vào năm 1693.

Hơn hai thập niên vừa qua, người ta chú ý nhiều đến các phương thức và phong cách học tập. Những phương thức học tập thường được sử dụng nhất là: thông qua thị giác (visual; học dựa trên quan sát và nhìn thấy những gì đang được học), thông qua thính giác (auditory; học dựa trên việc lắng nghe thông tin và hướng dẫn), và thông qua vận động (kinesthetic; học dựa trên sự vận động, như khi tham gia các hoạt động và trực tiếp thực tập) - viết tắt là VAK.[17] Những phương thức học tập khác bao gồm việc học thông qua âm nhạc, tương tác liên cá nhân, bằng lời, tư duy lôgic, v.v...

Dunn và Dunn[18] tập trung nhận diện những điều kiện kích thích có thể ảnh hưởng lên việc học và vào việc điều chỉnh môi trường học đường, vào khoảng cùng thời gian Joseph Renzulli[19] đề nghị sử dụng những chiến lược giảng dạy khác nhau.Howard Gardner[20] đề cập đến một loạt những phương thức học tập trong lý thuyết "đa thông minh" của mình. Các phương pháp trắc nghiệm tính cách củaMyers-Briggs (Myers-Briggs Type Indicator) và của Keirsey (Keirsey Temperament Sorter), dựa trên những công trình củaCarl Jung,[21] tập trung tìm hiểu xem tính cách của con người ảnh hưởng như thế nào đến cách mà họ tương tác với người khác, và ảnh hưởng như thế nào lên cách mà các cá nhân phản ứng với nhau trong môi trường học tập. Công trình của David Kolb và Anthony Gregorc[22] cũng theo cách tiếp cận tương tự, nhưng đã được đơn giản hóa.

Một số lý thuyết cho rằng tất cả các cá nhân học tập có hiệu quả qua việc sử dụng một loạt những phương thức học tập khác nhau, trong khi những lý thuyết khác thì cho rằng các cá nhân có thể thích hợp với mốt số phong cách học tập nhất định, học hiệu quả hơn thông qua những phương pháp sử dụng thị giác hay thông qua trải nghiệm vận động.[23] Một trong những hệ quả nhóm lý thuyết thứ hai là để giảng dạy hiệu quả, người ta nên có nhiều phương pháp giảng dạy bao trùm tất cả ba phương thức học tập kể trên để học sinh nào cũng có thể học theo cách mà mình thấy hiệu quả nhất.[24] Guy Claxton đặt nghi vấn về mức độ hiệu quả mà những phong cách học tập như VAK có thể mang lại, đặc biệt chúng có xu hướng phân loại học sinh và như thế giới hạn việc học.[25][26] Những nghiên cứu gần đây cho rằng "không có cơ sở bằng chứng xác đáng nào có thể biện minh cho việc tích hợp những đánh giá phong cách học vào hoạt động giáo dục chung."[27]

Triết học giáo dục

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Triết học giáo dục

Với tư cách là một lĩnh vực học thuật, triết học giáo dục là "ngànhtriết học về giáo dục và những vấn đề của nó; [...] chủ đề trung tâm của triết học giáo dục là giáo dục, còn những phương pháp của nó là những phương pháp của triết học.".[28] "Triết học giáo dục có thể là triết học về quá trình giáo dục hay triết học về lĩnh vực giáo dục. Nghĩa là, nó có thể là một phần của giáo dục theo nghĩa quan tâm đến những mục tiêu, dạng thức, phương pháp, hay kết quả của quá trình giáo dục hay quá trình được giáo dục; hay nó có thể là một dạngmetadiscipline theo nghĩa quan tâm đến những khái niệm, mục tiêu, và phương pháp của giáo dục."[29] Như vậy, triết học giáo dục vừa là một phần của lĩnh vực giáo dục vừa là một phần của lĩnh vực triết học ứng dụng, bao gồm các lĩnh vựcsiêu hình học,nhận thức luận, giá trị học (axiology), và những cách tiếp cận triết học nhằm giải quyết những vấn đề trong và về các chủ đề nhưphương pháp giáo dục, chính sách giáo dục, và chương trình học, cũng như quá trình học, và những chủ đề khác.[30] Chẳng hạn, triết học giáo dục có thể nghiên cứu bản chất của sự nuôi dưỡng và giáo dục, những giá trị và chuẩn mực được thể hiện qua việc nuôi dưỡng và giáo dục, những giới hạn và việc hợp pháp hóa giáo dục với tư cách là một ngành học thuật, và mối quan hệ giữa lý thuyết giáo dục và thực hành giáo dục.

Chương trình học

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Chương trình học

Trong giáo dục chính quy, chương trình học là một tập hợp những khóa học và nội dung của chúng ởtrường học. Với tư cách là một ý tưởng, từcurriculum trongtiếng Anh bắt nguồn từ chữLa-tinh có nghĩa là "đường chạy", chỉ những việc làm và nhữngtrải nghiệm theo đó trẻ em lớn lên và trở thành người lớn. Chương trình học như đơn thuốc, dựa vào một đề cương khóa học mô tả chung chung chỉ nói những chủ đề nào sẽ được học và học ở mức độ như thế nào thì được một con điểm nào đó hay để đạt yêu cầu.

Mỗi ngành học thuật là một nhánh củatri thức được dạy một cách chính quy. Mỗi ngành học thường có vài ngành con; sự phân biệt giữa các ngành học thường tùy tiện và không rõ ràng. Ví dụ về các lĩnh vực học thuật bao gồm các ngànhkhoa học tự nhiên,toán,khoa học máy tính, các ngànhkhoa học xã hội, các ngànhnhân văn, các ngànhkhoa học ứng dụng...[31]

Hoạt động dạy học

[sửa |sửa mã nguồn]

Giảng dạy là thúc đẩy người khác học tập. Những người dạy trong các trườngtrung họctiểu học thường được gọi làgiáo viên, họ điều khiển hoạt động giáo dục học sinh và có thể dạy nhiều môn như đọc, viết, toán, khoa học, và lịch sử. Những người dạy trong các cơ sở giáo dục sau trung học có thể được gọi là giáo viên,giảng viên, haygiáo sư, tùy vào loại hình cơ sở giáo dục; họ chủ yếu chỉ dạy về chuyên ngành của mình. Các nghiên cứu ởHoa Kỳ cho thấy chất lượng giáo viên là yếu tố quan trọng nhất và duy nhất ảnh hưởng đến kết quả học tập của học sinh.[32][33] Cách đánh giá chất lượng giảng dạy thường là sử dụng các phiếu sinh viên đánh giá giảng viên, thế nhưng những đánh giá này bị phê phán là phản tác dụng đối với việc học và không chính xác do sinh viên thiên vị.[34]

Kinh tế học giáo dục

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Kinh tế học giáo dục

Tỷ lệ giáo dục cao được coi là yếu tố thiết yếu giúp cácquốc gia đạt được mức độ tăng trưởng kinh tế cao.[35] Những phân tích thực nghiệm có xu hướng ủng hộ tiên đoán lý thuyết cho rằng các nước nghèo có thể phát triển nhanh hơn các nước giàu bởi vì nước nghèo có thể áp dụng nhữngcông nghệ hàng đầu mà nước giàu đã thử và kiểm tra. Tuy vậy, việcchuyển giao công nghệ cần đến những nhàquản lý và nhữngkỹ sưkiến thức tốt, những người có thể vận hành những máy móc hay tập quán sản xuất mới học được từ những nước đi đầu. Do vậy khả năng học tập từ những nước đi trước của một quốc gia là một hàm số của vốn nhân lực mà quốc gia đó đang có. Nghiên cứu gần đây về những yếu tố quyết định đến phát triển kinh tế cho thấy tầm quan trọng của những thể chế kinh tế căn bản,[36] và vai trò của những kỹ năng nhận thức.[37]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Dewey, John (1997).Democracy and Education. The Free Press. tr. 1–4.ISBN 0-684-83631-9.
  2. ^educate. Etymonline.com. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2011.
  3. ^Hội Khai Trí Tiến Đức,Việt-Nam Tự-Điển, Trung-Bắc Tân-Văn, 1931.
  4. ^ICESCR, Article 13.1
  5. ^"Plato".Encyclopaedia Britannica. 2002.
  6. ^abGeoffrey Blainey; A Very Short History of the World; Penguin Books, 2004
  7. ^Robinson, K.:Schools Kill Creativity. TED Talks, 2006, Monterrey, CA, USA.
  8. ^UNESCO, Education For All Monitoring Report 2008, Net Enrollment Rate in primary education
  9. ^Special Education. Oxford: Elsevier Science and Technology. 2004.
  10. ^Open education for a global economy
  11. ^"Home: Career Outlook: U.S. Bureau of Labor Statistics"(PDF). Truy cập ngày 10 tháng 2 năm 2015.
  12. ^"Reed College | Reed College Admission Office". Reed.edu.Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 12 năm 2013. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2012.
  13. ^Sargent, M. (1994)The New Sociology for Australians (3rd Ed), Longman Chesire, Melbourne
  14. ^J. Scott Armstrong (2012)."Natural Learning in Higher Education"(PDF).Encyclopedia of the Sciences of Learning.Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2013.
  15. ^Schofield, K. (1999).The Purposes of Education, Queensland State Education
  16. ^Lucas, J. L., Blazek, M. A., Raley, A. B., & Washington, C. (2005).The lack of representation of educational and school psychology in introductory psychology textbooks. Educational Psychology, 25, 347-351.
  17. ^Swassing, R. H., Barbe, W. B., & Milone, M. N. (1979).The Swassing-Barbe Modality Index: Zaner-Bloser Modality Kit. Columbus, OH: Zaner-Bloser.
  18. ^"Dunn and Dunn". Learningstyles.net.Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2009.
  19. ^"Biographer of Renzulli". Indiana.edu. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2009.
  20. ^Thomas Armstrong's websiteLưu trữ ngày 21 tháng 3 năm 2009 tạiWayback Machine detailing Multiple Intelligences
  21. ^"Keirsey web-site". Keirsey.com. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2009.
  22. ^"Type Delineator description". Algonquincollege.com.Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 3 năm 2009. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2009.
  23. ^Barbe, W. B., & Swassing, R. H., with M. N. Milone. (1979).Teaching through modality strengths: Concepts and practices. Columbus, OH: Zaner-Bloser,
  24. ^"Learning modality description from the Learning Curve website". Library.thinkquest.org. Truy cập ngày 19 tháng 6 năm 2010.
  25. ^"Guy Claxton speaking on What's The Point of School?". dystalk.com. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2009.
  26. ^J. Scott Armstrong (1983)."Learner Responsibility in Management Education, or Ventures into Forbidden Research (with Comments)"(PDF).Interfaces. Quyển 13.Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2013.
  27. ^Pashler, Harold; McDonald, Mark; Rohrer, Doug; Bjork, Robert (2009)."Learning Styles: Concepts and Evidence"(PDF).Psychological Science in the Public Interest. Quyển 9 số 3. tr. 105–119.doi:10.1111/j.1539-6053.2009.01038.x.ISSN 1529-1006.Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 13 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 12 năm 2013.
  28. ^Noddings, Nel (1995).Philosophy of Education. Boulder, CO: Westview Press. tr. 1.ISBN 0-8133-8429-X.
  29. ^Frankena, William K.; Raybeck, Nathan; Burbules, Nicholas (2002). "Philosophy of Education". Trong Guthrie, James W. (biên tập).Encyclopedia of Education, 2nd edition. New York, NY: Macmillan Reference.ISBN 0-02-865594-X.
  30. ^Noddings 1995, tr. 1–6
  31. ^"Examples of subjects". Curriculumonline.gov.uk.Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 8 năm 2008. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2009.
  32. ^Winters, Marcus.Teachers Matter: Rethinking How Public Schools Identify, Reward, and Retain Great Educators. Rowman & Littlefield. tr. 160.ISBN 978-1-4422-1077-6.
  33. ^How the world's best-performing school systems come out on topLưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2011 tạiWayback Machine. mckinsey.com. September 2007
  34. ^J. Scott Armstrong (2012)."Natural Learning in Higher Education".Encyclopedia of the Sciences of Learning.
  35. ^Eric A. Hanushek (2005).Economic outcomes and school quality. International Institute for Educational Planning.ISBN 978-92-803-1279-9. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2011.
  36. ^Daron Acemoglu, Simon Johnson, and James A. Robinson (2001)."The Colonial Origins of Comparative Development: An Empirical Investigation".American Economic Review. Quyển 91 số 5. tr. 1369–1401.doi:10.2139/ssrn.244582.JSTOR 2677930.Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2013.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  37. ^Eric A. Hanushek and Ludger Woessmann (2008)."The role of cognitive skills in economic development"(PDF).Journal of Economic Literature. Quyển 46 số 3. tr. 607–608.doi:10.1257/jel.46.3.607.Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2013.

Đọc thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện vềGiáo dục.
Wikiquote có bộ sưu tập danh ngôn về:
Tragiáo dục trong từ điển mở tiếng ViệtWiktionary
Cổng thông tin:
Các ngành nghề chính
Ngành nghề bậc một
Ngành nghề bậc hai
Ngành nghề bậc ba
Ngành nghề bậc bốn
Các Điều khoản củaTuyên ngôn Quốc tế Nhân quyền
Các nguyên tắc tổng quát

Điều 1 và 2: Right tofreedom from discrimination •Điều 3:Right to life,libertysecurity of person •Điều 4: Quyền không bị bắt làmnô lệ •Điều 5: Không bịtra tấncruel và unusual punishment •Điều 6: Right topersonhood •Điều 7:Equality before the law •Điều 8: Right to effectiveremedy from the law •Điều 9: Quyền không bịgiam giữ vô cớ,lưu đàytrục xuất •Điều 10:Right to a fair trial •Điều 11.1:Suy đoán vô tội •Điều 11.2: Prohibition ofretrospective law •Điều 12: Right toprivacy •Điều 13:Tự do di chuyển •Điều 14:Tự do cư trú •Điều 15: Quyềnkhai sinh •Điều 16: Quyềnkết hôn và có cuộc sốnggia đình •Điều 17: Quyềnsở hữu •Điều 18:Tự do tư tưởng,tự do lương tâmtự do tôn giáo •Điều 19:Tự do phát biểu chính kiến •Điều 20.1:Tự do hội họp •Điều 20.2:Tự do lập hội •Điều 21.1:Quyền tham giahành chính công •Điều 21.2: Quyền tiếp cận bình đẳng cácdịch vụ công •Điều 21.3: Quyềnbầu cử

Điều 1 và 2: Quyền không bịphân biệt đối xử •Điều 22: Quyền được hưởngan sinh xã hội •Điều 23.1: Quyền đượclàm việc •Điều 23.2: Right toequal pay for equal work •Điều 23.3: Quyền được trảlương bình đẳng •Điều 23.4: Quyền gia nhậpcông đoàn •Điều 24: Right to rest vàleisure •Điều 25.1: Quyền được hưởng tiêu chuẩn sống phù hợp •Điều 25.2: Quyền của cácbà mẹtrẻ em •Điều 26.1: Quyền được hưởnggiáo dục •Điều 26.2:Giáo dục nhân quyền •Điều 26.3:Right to choice of education •Điều 27.1: Right to participate inculture •Điều 27.2: Quyềnsở hữu trí tuệ

Hoàn cảnh, giới hạn và trách nhiệm

Điều 28:Social order •Điều 29.1:Social responsibility  •Điều 29.2: Limitations of human rights •Điều 29.3: The supremacy of the purposes và principles of theUnited Nations
Điều 30: Nothing in this Declaration may be interpreted as implying for any State, group or person any right to engage in any activity or to perform any act aimed at the destruction of any of the rights và freedoms set forth herein.

Phân loại
Tuyển dụng
Vai trò
Giai cấp
Nghề nghiệpĐào tạo
Tham dự
Lịch làm việc
Tiền công
Lợi ích người lao động
An toàn và sức khỏe nghề nghiệp
Cơ hội bình đẳng
Vi phạm
Sự sẵn lòng
Chấm dứt hợp đồng lao động
Thất nghiệp
Căn bản
Liên ngành
Thể loại khác
Quốc tế
Quốc gia
Khác
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Giáo_dục&oldid=74353207
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp