
Giám mục vương quyền (tiếng Đức:Fürstbischof;tiếng Anh:Prince-bishop), hayThân vương Giám mục,Vương công Giám mục, là danh xưng dùng để chỉ địa vị của vịgiám mục cũng đồng thời giữ quyền cai trịthế tục trên một lãnh địa có chủ quyền gọi làGiáo phận vương quyền (Hochstift).[1] Do vùng giáo phận vương quyền thường nằm trọn trong hoặc chỉ chồng lấn một phần với lãnh thổ củagiáo phận (Bischoftum hayBistum), thậm chí một số thành phố nằm trong lãnh thổ giáo phận vương quyền, đượcHoàng đế La Mã Thần thánh ban cho đặc quyền tự trị, trở thành mộtThành bang đế chế,[2] nằm ngoài quyền cai trị của giáo mục vương quyền, nên trên thực tế, lãnh thổ dưới quyền cai trị thế tục của các giám mục vương quyền bị giới hạn hơn nhiều so với trên danh nghĩa. Những lãnh thổ nằm trong giáo phận (bistum) nhưng nằm ngoài giáo phận vương quyền (hochstift) thì Giám mục vương quyền chỉ giữ vai trò chủ chăn tinh thần như mộtgiám mục thông thường chứ không có quyền cai trị thế tục.
Trường hợp vị giám mục vương quyền giữ chức vụTổng giám mục thì danh xưng tước vị của ông sẽ làTổng giám mục vương quyền (Fürsterzbischof, còn gọi làThân vương Tổng giám mục); nếu làViện phụ thì sẽ được gọi làViện phụ vương quyền (Fürstabt, còn gọi làThân vương Viện phụ).
Một Giám mục vương quyền thường được coi là một vịQuân chủ tuyển cử, có nghĩa là dù cai trị lãnh thổthế tục, nhưng nhà cai trị không được cha truyền con nối, những vị quân chủ tiếp theo đều phải được bầu lên bởi một hội đồng hoặc một uỷ ban.[3]
Ởchâu Âu, với sự suy giảm quyền lực củaĐế quốc La Mã từ thế kỷ IV trở đi, trước các cuộc xâm lược của những bộ tộcMan di ngoài La Mã, đôi khi những Giám mục Cơ đốc giáo của các thành phố đã thay thế vị trí chỉ huy của La Mã để đưa ra các quyết định và dẫn quân khi cần thiết. Các mối quan hệ sau này giữa một Giám mục vương quyền vớiGiai cấp tư sản luôn đối đầu nhau. Những cuộc xung đột càng tăng lên khi các thành phố xin Hoàng đế quyền độc lập khỏi Giáo phận để trở thành mộtThành bang đế chế.
Trong số 9Tuyển đế hầu được phép bầu chọn raHoàng đế La Mã Thần thánh thì có 3 Tuyển đế hầu là Giám mục vương quyền, gồm có:Giám mục vương quyền Mainz,Giám mục vương quyền Trier vàGiám mục vương quyền Köln. Quyền lực của những nhà cai trị thần quyền này vô cùng to lớn và có ảnh hưởng mạnh mẽ đến Hoàng đế La Mã và các Tuyển đế hầu khác. Họ thường xuyên đứng ra làm trung gian, dàn xếp các cuộc xung đột giữa Hoàng đế và các nhà cai trị trên khắp đế quốc.

CácGiám mục đã thường xuyên tham gia vào bộ máy cai trị củaVương quốc Frank vàĐế quốc Carolus với tư cách là thành viên giáo phẩm, sứ thần của lãnh chúa (Missus dominicus),[4] nhưng đó là những nhiệm vụ cá nhân, không gắn liền với quyền cai trị.
Trong thời kỳ đầu củaĐế chế La Mã Thần thánh, những giám mục có thế lực chính trị sẽ đượchoàng đế phong cho danh hiệu Giám mục vương quyền, được xếp vào đẳng cấp tước vị phong kiến bậcvương hầu (Fürst). Các giám mục nhận được phong hiệu này sẽ được cấp quyền cai trị một lãnh địa thái ấp nhất định và được phép có đại diện trongĐại hội Đế chế (Reichstag).
CácCông quốc gốc củaVương quốc Đức bên trong Đế chế La Mã Thần Thánh có các công tước hùng mạnh, luôn hướng về "lợi ích quốc gia" của công quốc do mình cai trị hơn là lợi ích của Đế chế. Dưới thờiVương triều Otto (Saxon) đầu tiên làHenry Fowler và con trai của ông,Hoàng đế Otto I, có ý định làm suy yếu quyền lực của cáccông tước bằng cách ban cho cácGiám mục trung thành các vùng đất của Đế quốc và ban cho họ những đặc quyền phong kiến. Không giống như các công tước, họ không thể truyền các tước vị và đất đai cha truyền con nối cho bất kỳ con cháu nào. Thay vào đó, các Hoàng đế để cho các Giáo phận vương quyền bầu ra nhà cai trị của mình, bất chấp thực tế rằng theo giáo luật họ là một phần củaGiáo hội Công giáo. Điều này vấp phải sự phản đối ngày càng tăng của cácGiáo hoàng, lên đến đỉnh điểm làTranh cãi việc bổ nhiệm giáo sĩ vào năm 1076. Tuy nhiên, cácHoàng đế La Mã Thần thánh tiếp tục trao các lãnh thổthế tục cho các giám mục.[5] Thuật ngữ tiếng ĐứcHochstift thường được sử dụng để biểu thị hình thức quyền lực thế tục được nắm giữ bởi các Giám mục cai trị một Giáo phận vương quyền, trong khi đó thuật ngữErzstift được sử dụng cho Tổng giáo phận vương quyền. Hình thức tổ chức của cácGiáo phận vương quyền không khác gìLãnh địa Giáo hoàng, vì cácGiáo hoàng cũng được bầu chọn lên từ trong số cácHồng y, sau khi vị Giáo hoàng tiền nhiệm qua đời. Quyền cai trị của các quân chủ thần quyền này là trọn đời, tính từ khi họ được bầu lên cho đến lúc họ qua đời.
TrongSắc chỉ vàng 1356,Hoàng đế Karl IV đã xác định rõ ràng địa vị và đặc quyền của các Giám mục vương quyền của Mainz, Cologne và Trier với tư cách là nhữngTuyển đế hầu bầu chọn ra Hoàng đế La Mã. Trước khiCải cách Kháng nghị diễn ra, trongĐế chế La Mã Thần thánh có tất cả 53 nhà nước giáo hội cóĐịa vị Hoàng gia. Cuối cùng, các lãnh thổ này đã bị thế tục hoá trong thời kỳHòa giải Đức năm 1803, sau những tổn thất lãnh thổ cho Pháp trongHiệp ước Lunéville, ngoại trừGiáo phận vương quyền Mainz và tổng thủ hiến ĐứcKarl Theodor Anton Maria von Dalberg, người tiếp tục cai trị với tư cách làThân vương củaThân vương quốc Aschaffenburg vàRegensburg. Tuy nhiên, ở một số quốc gia nằm ngoài sự kiểm soát của Pháp, chẳng hạn như ởĐế quốc Áo (Salzburg, Seckau, và Olomouc) vàVương quốc Phổ (Breslau), thể chế trên danh nghĩa vẫn tiếp tục, và trong một số trường hợp đã được phục hồi.
Đẳng cấp cao nhất của các Giám mục vương quyền trong đế chế chính là 3Tuyển đế hầu Mainz, Cologne và Trier. Ngoài ra còn có thêm một số Giám mục vương quyền được phong tước vịReichsfürsten (có thể so sánh vớiĐẳng cấp quý tộc Pháp). Các Tổng giám mục vương quyền từng giữ chứcTổng thủ hiến cho một số bộ phận của Đế chế như Tổng thủ hiến Ý, Tổng thủ hiến Đức; do tầm quan trọng của những cá nhân này cao hơnTuyển đế hầu nên các lãnh thổ của họ được gọi làKurfürstentum (Thân vương quốc tuyển cử) chứ không phải làGiáo phận vương quyền.
Bài này cầnsửa chưa dịch hết, cập nhật thông tin sao cho bách khoa. Vui lòngchỉnh sửa bài viết để đảm bảo văn phong và chính tả phù hợp với chuẩn tiếng Việt.(7-2024) (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này) |
| Huy hiệu | Tên | Thứ hạng | Địa phương | Quyền hoàng gia ngay lập tức | Vùng Hoàng gia | Quốc gia hiện đại | Chú thích |
|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Cologne | Tổng giám mục tuyển cử | tiếng Đức:Erzstift Köln, Kurköln | 953–1803 | Electoral Rhenish | Tuyển đế hầu và Tổng Thủ hiến củaÝ.Công tước Westphalia từ năm 1180.Cologne trở thànhThành phố Đế quốc Tự do vào năm 1288. | ||
| Mainz | Tổng giám mục tuyển cử | tiếng Đức:Erzbistum Mainz, Kurmainz | k. 780–1803 | Electoral Rhenish | Tuyển đế hầu và Tổng Thủ hiến củaĐức. | ||
| Trier | Tổng giám mục tuyển cử | tiếng Đức:Erzbistum Trier, Kurtrier tiếng Pháp:Archevêque Trèves | 772–1803 | Electoral Rhenish | Tuyển đế hầu và Tổng Thủ hiến củaBurgundy. | ||
| Augsburg | Giám mục | tiếng Đức:Hochstift Augsburg | k. 888–1803 | Swabian | Augsburg trở thànhThành bang đế chế vào năm 1276. | ||
| Bamberg | Giám mục | tiếng Đức:Hochstift Bamberg | 1245–1802 | Franconian | |||
| Basel | Giám mục | tiếng Pháp:Principauté de Bâle tiếng Đức:Fürstbistum Basel | 1032–1803 | Upper Rhenish | Basel gia nhậpCựu Liên bang Thụy Sĩ với tư cách làBang Basel vào năm 1501. Một phần nhỏ giám mục hiện không thuộc Thụy Sĩ:Schliengen vàIstein cả hai hiện tại thuộc về Đức; một phần rất nhỏ củaVogtei của St Ursanne hiện thuộc Pháp. | ||
| Brandenburg | Giám mục | tiếng Đức:Hochstift Brandenburg | k. 1165–1598 | Upper Saxon | Được thành lập vào năm 948, bị xoá bỏ năm 983, được tái lậpk. 1161, được tiếp tục quản lý bởi các quản trị Tin Lành sau Cải cách vào năm 1520, được thế tục hóa và hợp nhất vớiPhiên bá quốc Brandenburg vào năm 1571. | ||
| Bremen | Tổng giám mục | tiếng Đức:Erzstift Bremen | 1180–1648 | Lower Saxon | Tiếp tục được quản lý bởi các nhà cai trịTin Lành sau Cải cách năm 1566 cho đến 1645/1648. Thành phốBremen tự trị vào năm 1186, và được xác nhận làThành bang đế chế vào năm 1646. | ||
| Breslau | Bishopric | tiếng Đức:Fürstbistum Breslau tiếng Ba Lan:Biskupie Księstwo Wrocławskie tiếng Lower Silesian:Brassel | None | In 1344 Bishop Przecław of Breslau (present-dayWrocław) bought the town of Grottkau (Grodków) from theSilesian dukeBolesław III the Generous and added it to the episcopalDuchy of Neisse (Nysa), becoming Prince of Neisse and Duke of Grottkau as a vassal to theBohemian Crown. | |||
| Brixen | Giám mục | tiếng Đức:Hochstift Brixen tiếng Ý:Principato vescovile di Bressanone | 1027–1803 | Áo | Hòa giải Đức sáp nhập vàoTyrol | ||
| Cambrai | Bishopric, then Archbishopric | tiếng Pháp:Principauté de Cambrai tiếng Đức:Hochstift Kammerich | 1007–1678 | Lower Rhenish / Westphalian | ToFrance by 1678Peace of Nijmegen | ||
| Cammin | Bishopric | tiếng Đức:Bistum Kammin tiếng Ba Lan:Biskupie Księstwo Kamieńskie | 1248–1650 | Upper Saxon | LostReichsfreiheit toDuchy of Pomerania in 1544, secularized in 1650, to BrandenburgProvince of Pomerania | ||
| Chur | Bishopric | tiếng Đức:Bistum Chur tiếng Romansh:Chapitel catedral da Cuira tiếng Ý:Principato vescovile di Coira | 831/1170–1526 | Austrian | |||
| Constance | Bishopric | tiếng Đức:Hochstift Konstanz | 1155–1803 | Swabian | Greatly reduced during theReformation, when significant parts of Swabia and Switzerland became Protestant. | ||
| Eichstätt | Bishopric | tiếng Đức:Hochstift Eichstätt | 1305–1802 | Franconian | |||
| Freising | Bishopric | tiếng Đức:Hochstift Freising | 1294–1802 | Bavarian | |||
| Fulda | Abbey, then Bishopric | tiếng Đức:Reichskloster Fulda, Reichsbistum Fulda | 1220–1802 | Upper Rhenish | Imperial Abbey until 5 October 1752, when it was raised to a bishopric. Secularized in 1802 in theGerman Mediatization | ||
| Geneva | Bishopric | tiếng Pháp:Évêché de Genève tiếng Đức:Fürstbistum Genf | 1154-1526 | Upper Rhenish | De jureReichsfrei since 1154,de facto dominated by their guardians, the counts ofGeneva (until 1400) andSavoy (since 1401).Geneva joined theOld Swiss Confederacy in 1526. | ||
| Halberstadt | Bishopric | tiếng Đức:Bistum Halberstadt | 1180–1648 | Lower Saxon | |||
| Havelberg | Bishopric | tiếng Đức:Bistum Havelberg | 1151–1598 | Lower Saxon | Founded in 948, annihilated 983, re-established 1130, continued by Lutheran administrators after Reformation in 1548 until 1598 | ||
| Hildesheim | Bishopric | tiếng Đức:Hochstift Hildesheim | 1235–1803 | Lower Saxon | |||
| Lausanne | Bishopric | tiếng Pháp:Principauté épiscopale de Lausanne tiếng Đức:Bistum Lausanne | 1270–1536 | None | Conquered by theSwiss city canton ofBern in 1536. | ||
| Lebus | Bishopric | tiếng Đức:Fürstbistum Lebus tiếng Ba Lan:Diecezja lubuska | 1248–1598 | None | Seated inFürstenwalde since 1385;Reichsfreiheit challenged byBrandenburg, continued byHohenzollern Lutheran administrators after Protestant Reformation in 1555 until secularization in 1598. | ||
| Liège | Bishopric | tiếng Pháp:Principauté de Liége tiếng Đức:Fürstbistum Lüttich tiếng Wallon:Principåté d' Lidje | 980–1789/1795 | Lower Rhenish / Westphalian | |||
| Lübeck | Bishopric | tiếng Đức:Hochstift Lübeck | 1180–1803 | Lower Saxon | Seated inEutin since the 1270s; Reformation started in 1535, continued by Lutheran administrators since 1586 until secularization in 1803.Lübeck became a Free Imperial City in 1226. | ||
| Lyon | Archbishopric | tiếng Pháp:Archevêque de Lyon tiếng Arpitan:Arch·evèque de Liyon | 1157-1312 | None | Seated inLyon;Reichsfrei confirmed byFrederick Barbarossa in 1157. Annexed by theKingdom of France in 1312. | ||
| Magdeburg | Archbishopric | tiếng Đức:Erzstift Magdeburg | 1180–1680 | Lower Saxon | Continued byLutheran administrators between 1566 and 1631, and again since 1638 until 1680. | ||
| Merseburg | Bishopric | tiếng Đức:Bistum Merseburg | 1004–1565 | None | Administered by the LutheranElectorate of Saxony between 1544 until 1565. | ||
| Metz | Bishopric | tiếng Pháp:Évêché de Metz tiếng Đức:Hochstift Metz | 10th century–1552 | Upper Rhenish | One of theThree Bishoprics ceded to France by the 1552Treaty of Chambord. | ||
| Minden | Bishopric | tiếng Đức:Hochstift Minden | 1180–1648 | Lower Rhenish / Westphalian | |||
| Münster | Bishopric | tiếng Đức:Hochstift Münster | 1180–1802 | Lower Rhenish / Westphalian | |||
| Naumburg | Bishopric | tiếng Đức:Bistum Naumburg-Zeitz | Under guardianship ofMeissen from 1259, administrated bySaxony from 1564. | ||||
| Olomouc | Bishopric | tiếng Séc:Biskupství olomoucké tiếng Đức:Bistum Olmütz | None | The Czech bishopric (later Metropolitan) ofOlomouc, as avassal principality of the Bohemian crown, was the peer of themargraviate of Moravia, and from 1365 its prince-bishop was 'Count of the Bohemian Chapel', i.e., firstcourt chaplain, who was to accompany the monarch on his frequent travels. | |||
| Osnabrück | Bishopric | tiếng Đức:Hochstift Osnabrück | 1225/1236–1802 | Lower Rhenish / Westphalian | Alternated between Catholic and Protestant incumbents after theThirty Years' War, secularized in 1802/1803 | ||
| Paderborn | Bishopric | tiếng Đức:Fürstbistum Paderborn | 1281–1802 | Lower Rhenish / Westphalian | |||
| Passau | Bishopric | tiếng Đức:Hochstift Passau | 999–1803 | Bavarian | Princely title was confirmed at Nuremberg in 1217. | ||
| Ratzeburg | Bishopric | tiếng Đức:Bistum Ratzeburg | 1236–1648 | Lower Saxon | Ruled by Lutheran administrators between 1554 and 1648. | ||
| Regensburg | Bishopric | tiếng Đức:Hochstift Regensburg | 1132?–1803 | Vùng đế chế Bayern | Regensburg trở thành Thành bang đế chế tự do năm 1245. | ||
| Salzburg | Tổng giám mục | tiếng Đức:Fürsterzbistum Salzburg | 1278–1803 | Vùng đế chế Bayern | Raised to an electorate in 1803, but simultaneously secularized;seeElectorate of Salzburg. Since 1648, the archbishop has also borne the titlePrimas Germaniae, First [Bishop] of Germania. The powers of this title – non-jurisdictional – are limited to being the Pope's first correspondent in the German-speaking world, but used to include the right to preside over thePrinces of the Holy Roman Empire. | ||
| Schwerin | Bishopric | tiếng Đức:Bistum Schwerin | 1180–1648 | Lower Saxon | Ruled by an administrator between 1516 and 1648. | ||
| Speyer | Bishopric | tiếng Đức:Hochstift Speyer | 888–1803 | Upper Rhenish | Territories to the east of the Rhine were annexed by France in 1681, confirmed in 1697. Speyer became a Free Imperial City in 1294. | ||
| Strasbourg | Bishopric | tiếng Đức Alemanni:Bistum Strossburi tiếng Pháp:Évêché de Strasbourg tiếng Đức:Fürstbistum Straßburg | 982–1803 | Upper Rhenish | Territories to the east of the Rhine were annexed by France in 1681, confirmed in 1697. Speyer became a Free Imperial City in 1262. | ||
| Tarentaise | Archbishopric | tiếng Pháp:Prince-évêque de Tarentaise tiếng Arpitan:Prince Evèque de Tarentèsa tiếng Ý:Principato vescovile di Tarantasia | 1186-1769 | Upper Rhenish | Made Count of Tarentaise since 996,Reichsfrei since 1186,de facto dominated by their guardiansSavoy (since 1271). Secularized and annexed by theKingdom of Sardinia 1769.[6] | ||
| Toul | Bishopric | tiếng Pháp:Principauté de Toul tiếng Đức:Bistum Tull | 10th century – 1552 | Upper Rhenish | One of theThree Bishoprics ceded to France by the 1552Treaty of Chambord, confirmed in 1648. | ||
| Trent | Bishopric | tiếng Ý:Principato vescovile di Trento tiếng Đức:Fürstbistum Trient | 1027–1803 | Austrian Circle | Secularized toTyrol in 1803. | ||
| Utrecht | Bishopric | tiếng Hà Lan:Sticht Utrecht | 1024–1528 | Lower Rhenish / Westphalian | Sold toCharles V, Holy Roman Emperor in 1528, after which it was moved to theBurgundian Circle. Founding member of theDutch Republic in 1579/1581, confirmed in 1648. | ||
| Verden | Bishopric | tiếng Đức:Hochstift Verden | 1180–1648 | Lower Rhenish / Westphalian | Continued by Lutheran administrators after Reformation until 1645/1648, when it was continued as a secular and independent principality until its disestablishment in 1807. It became a part of theKingdom of Hanover in 1815. | ||
| Verdun | Bishopric | tiếng Pháp:Principauté de Verdun tiếng Đức:Bistum Wirten | 10th century – 1552 | Upper Rhenish | One of theThree Bishoprics ceded to France by the 1552Treaty of Chambord, confirmed in 1648. | ||
| Worms | Bishopric | tiếng Đức:Bistum Worms | 861–1801 | Upper Rhenish | Worms city rule established by BishopBurchard (1000–25), episcopal residence atLadenburg from 1400, held large estates in the formerLahngau region, territories left of theRhine lost by the 1797Treaty of Campo Formio, secularized at first toFrench Empire, finallyBaden andHesse-Darmstadt in 1815. | ||
| Würzburg | Bishopric | tiếng Đức:Hochstift Würzburg | 1168–1803 | Franconian | Duke of Franconia |