Germani là một nguyên tố màu trắng ánh xám, cứng có nước bóng kim loại và cấu trúc tinh thể tương tự nhưkim cương. Ngoài ra, một điều quan trọng cần lưu ý là germani là chất bán dẫn, với các tính chất điện nằm giữa cáckim loại và cácchất cách điện. Ở trạng thái nguyên chất, á kim này là chất kết tinh, giòn và duy trì độ bóng trong không khí ở nhiệt độ phòng. Các kỹ thuậttinh chế khu vực đã dẫn tới việc sản xuất germani kết tinh cho ngành công nghiệp bán dẫn với hàm lượng tạp chất chỉ ở cấp độ 10−10. Cùng vớigali,bismuth,antimon vànước, nó là một trong các chất giãn nở ra khi đóng băng. Dạng oxide,dioxide germani, cũng có tính chất bất thường như có chiết suất cao đối với ánh sáng nhìn thấy, nhưng lại là trong suốt với ánh sánghồng ngoại.
Năm1871, germani (tiếng La tinhgermania để chỉĐức) là một trong các nguyên tố màDmitri Ivanovich Mendeleevdự báo là tồn tại như là nguyên tố tương tự nhưng còn thiếu của nhómsilic (Mendeleev gọi nó là "eka-silicon"). Sự tồn tại của nguyên tố này đượcClemens Winkler chứng minh năm1886. Sự phát hiện này là sự khẳng định quan trọng cho ý tưởng về tính tuần hoàn nguyên tố của Mendeleev.
Tính chất
Ekasilicon
Germani
Nguyên tử lượng
72
72,59
Tỷ trọng (g/cm³)
5,5
5,35
Điểm sôi (°C)
Cao
947
Màu
Xám
Xám
Sự phát triển của các transistor bằng germani đã mở ra vô vàn ứng dụng của điện tử họctrạng thái rắn. Từ năm1950 cho tới đầu thập niên1970, lĩnh vực này đã tạo ra một thị trường ngày càng tăng cho germani, nhưng sau đó silic độ tinh khiết cao đã bắt đầu thay thế germani trong các loại transistor,diode và chỉnh lưu. Silic có các tính chất điện học tốt hơn, nhưng đòi hỏi độ tinh khiết cao hơn—một độ tinh khiết mà con người không thể đạt được ở quy mô thương mại trong giai đoạn đầu. Trong khi đó, nhu cầu về germani trong các mạng liên lạc viễn thông bằngcáp quang, các hệ thống quan sát ban đêm bằng hồng ngoại và các xúc tác polyme hóa đã gia tăng một cách mạnh mẽ. Các ứng dụng này chiếm tới 85% nhu cầu tiêu thụ germani toàn thế giới vào năm2000. Germani khác với silic ở chỗ việc cung cấp silic bị hạn chế bởi năng lực sản xuất trong khi việc cung cấp germani bị hạn chế bởi sự hạn chế các nguồn có thể khai thác.
Không giống như phần lớn các chất bán dẫn khác, germani cóvùng cấm nhỏ, cho phép nó phản ứng rất hiệu quả với ánh sáng hồng ngoại. Vì thế nó được sử dụng trong cáckính quang phổ hồng ngoại và các thiết bị quang học khác trong đó đòi hỏi các thiết bị phát hiện cực kỳ nhạy với tia hồng ngoại.Chiết suất của oxide germani và thuộc tính tán sắc của nó làm cho germani là hữu ích trong các thấu kínhcamera góc rộng và trong kính vật của cáckính hiển vi.
Germani là vật liệu quang học hồng ngoại có tầm quan trọng cao và có thể dễ dàng cắt, đánh bóng thành các thấu kính hay cửa sổ. Cụ thể, nó được sử dụng như là thấu kính vật trong các camera nhiệt làm việc trong khoảng bước sóng 8-14 micron chụp hình nhiệt thụ động và cho hot-spot detection in military and fire fighting applications. Vật liệu này cóchiết suất rất cao (4,0) và vì thế cần được bọc lót chống phản xạ. Cụ thể, lớp bọc lót chống phản xạ đặc biệt rất cứng nhưcacbon tựa kim cương (DLC) (chiết suất 2,0) là phù hợp tốt nhất và sản sinh ra bề mặt cứng như kim cương có thể chống chịu được các tác động môi trường khác nhau.
Hợp kim gecmanua silic (hay "silic-germani", SiGe) rất nhanh chóng trở thành vật liệu bán dẫn quan trọng, dùng trong các mạch IC tốc độ cao. Các mạch IC dùng các tính chất của kết nối Si-SiGe có thể nhanh hơn nhiều so với các mạch chỉ dùng silic.
Các thiết bị phát hiện dùng một tinh thể germani độ tinh khiết cao có thể nhận dạng chính xác nguồn bức xạ (ví dụ trong an ninh hàng không)
Cácđĩa bán dẫn với nền là germani cho các tế bào quang điện hiệu suất cao đa kết nối trong các ứng dụng cho tàu vũ trụ.
Một vài hợp chất của germani có độc tính thấp đối vớiđộng vật có vú, nhưng lại có độc tính cao đối với một vài loạivi khuẩn nào đó. Tính chất này làm cho chúng trở thành có ích như là các tác nhân chữa trị bằng hóa chất.
Nghiên cứu củaFDA đưa ra kết luận rằng germani, khi sử đụng như là chất bổ sung dinh dưỡng, "thể hiện một số nguy hiểm tiềm tàng cho sức khỏe con người".[6]
Trong những năm gần đây germani được gia tăng sử dụng trong các hợp kim của các kim loại quý. Ví dụ, trong hợp kimbạc sterling, nó được thêm vào để giảm vết bẩn màu, tăng chống xỉn màu, và làm tăng phản ứng của hợp kim đối với xơ cứng kết tủa.
Ở quy mô thương mại, germani thu được từ quặng kẽm nhờ xử lý bụi quặng nóng chảy cũng như từ các phụ phẩm sau cháy của một vài dạng than đá. Vì thế nguồn dự trữ lớn của germani chính là các nguồn than đá.
Á kim này có thể tách ra từ các kim loại khác bằng cáchchưng cất phân đoạn tetraclorua dễ bay hơi của nó. Kỹ thuật này cho phép sản xuất germani cực kỳ tinh khiết.
Germani nguyên chất được biết đến với việc sinh ra một cách tự phát cácbiến vị xoắn rất dài, còn gọi làrâu germani. Sự phát triển của các râu này là một trong các nguyên nhân chính trong các hỏng hóc của các diode và transistor cũ sản xuất từ germani, do phụ thuộc vào việc chúng kết thúc chạm vào đâu mà điều đó có thể dẫn tới đoản mạch.