![]() Baldock trong màu áoSheffield United vào năm 2019 | |||
Thông tin cá nhân | |||
---|---|---|---|
Tên đầy đủ | George Henry Ivor Baldock[1] | ||
Ngày sinh | 9 tháng 3, 1993(32 tuổi) | ||
Nơi sinh | Buckingham,Anh | ||
Ngày mất | 9 tháng 10, 2024(2024-10-09) (31 tuổi) | ||
Nơi mất | Glyfada,Hy Lạp | ||
Chiều cao | 1,78 m[2] | ||
Vị trí | Hậu vệ cánh phải,tiền vệ cánh phải | ||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||
Năm | Đội | ||
0000–2009 | Milton Keynes Dons | ||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2009–2017 | Milton Keynes Dons | 104 | (2) |
2011 | →Northampton Town (mượn) | 5 | (0) |
2012 | →Tamworth (mượn) | 3 | (0) |
2012 | →ÍBV (mượn) | 16 | (1) |
2012 | →Tamworth (mượn) | 15 | (1) |
2015–2016 | →Oxford United (mượn) | 39 | (3) |
2017–2024 | Sheffield United | 205 | (6) |
2024 | Panathinaikos | 3 | (0) |
Tổng cộng | 390 | (13) | |
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia | |||
Năm | Đội | ST | (BT) |
2022–2024 | Hy Lạp | 12 | (0) |
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia |
George Henry Ivor Baldock (tiếng Hy Lạp:Τζορτζ Μπάλντοκ, 9 tháng 3 năm 1993 – 9 tháng 10 năm 2024) là một cốcầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Anh-Hy Lạp chơi ở vị tríhậu vệ phải hoặctiền vệ cánh phải. Sinh ra ởAnh, Baldock có tổ tiên làngười Hy Lạp thông qua bà của mình. Anh đã đại diện choĐội tuyển bóng đá quốc gia Hy Lạp tại các giải đấu quốc tế từ năm 2022 đến năm 2024.
Baldock sinh ra tạiBuckingham,Buckinghamshire, vào ngày 9 tháng 3 năm 1993. Anh đã bắt đầu sự nghiệp của mình trong màu áo đội học viện củaMilton Keynes Dons. Anh trai của anh, Sam Baldock, cũng chơi cho câu lạc bộ.
Vào ngày 13 tháng 6 năm 2017, Baldock đã đoàn tụ với cựu huấn luyện viên OxfordChris Wilder khi anh gia nhập câu lạc bộ mới thăng hạng lênChampionship làSheffield United với hợp đồng ba năm với mức phí không được tiết lộ.[3] Anh đã ghi bàn thắng đầu tiên cho câu lạc bộ vào ngày 26 tháng 12 trong chiến thắng 3–0 trướcSunderland tạiBramall Lane.
Vào ngày 28 tháng 4 năm 2019, Baldock chứng kiến câu lạc bộ thăng hạngPremier League sau 12 năm.[4] Anh chơi trận ra mắt Ngoại hạng Anh vào ngày 10 tháng 8 trong trận hòa 1–1 vớiA.F.C. Bournemouth.[5] Anh đã ký hợp đồng mới có thời hạn ba năm với câu lạc bộ vào ngày 19 tháng 8.[6] Vào ngày 9 tháng 11, anh ghi bàn thắng đầu tiên tại Premier League khi ghi bàn gỡ hòa trong trận hòa 1–1 trên sân khách trướcTottenham Hotspur từ một đường chuyền chéo.[7] Sheffield United kết thúc mùa giải ở vị trí thứ 9 mặc dù được dự đoán sẽ xuống hạng vào đầu mùa giải và Baldock cùng hậu vệ tráiEnda Stevens đượcThe Independent mô tả là "tuyệt vời".[8]
Baldock đã ký một hợp đồng mới có thời hạn bốn năm vào ngày 12 tháng 12 năm 2020, tiếp tục gắn bó với câu lạc bộ cho đến năm 2024.[9] Sheffield United đã trở lạiPremier League cho mùa giải 2023–24. Thế nhưng, mùa giải của Baldock đã bị ảnh hưởng bởi chấn thương[10] và đội đã phải xuống hạng.[11] Vào tháng 5 năm 2024, anh đã rời câu lạc bộ sau khi hợp đồng của anh hết hạn vào cuốimùa giải 2023–24.
Vào ngày 29 tháng 5 năm 2024, Baldock gia nhập câu lạc bộ bóng đá Hy LạpPanathinaikos với hợp đồng có thời hạn ba năm.[12] Anh chơi trận ra mắt cho câu lạc bộ vào ngày 8 tháng 8 tạivòng loại thứ ba UEFA Europa League trong trận lượt đi trên sân nhà trướcAjax khi vào sân thayGiannis Kotsiras ở phút thứ 63.[13] Anh đã chơi ba trận tạiSuper League Greece, trong đó anh đã chơi trận cuối cùng sự nghiệp trước khi qua đời, trận hòa không bàn thắng trên sân nhà trướcOlympiakos trong trậnDerby của Những kẻ thù vĩnh cửu vào ngày 6 tháng 10.
Baldock là người gốcHy Lạp thông qua bà của anh. Do đó, anh đủ điều kiện để đại diện cho cảHy Lạp lẫnAnh ở cấp độ quốc tế.[14] Vào ngày 27 tháng 5 năm 2022, anh được huấn luyện viên trưởngGus Poyet triệu tập lần đầu tiên vàođội tuyển quốc gia Hy Lạp cho các trận đấuUEFA Nations League 2022–23 vào tháng 6.[15]
Vào ngày 2 tháng 6 năm 2022, Baldock ra mắt đội tuyển Hy Lạp trong chiến thắng 1–0 trướcBắc Ireland tạiWindsor Park ởBelfast.[16]
Vào ngày 9 tháng 10 năm 2024, Baldock được phát hiện qua đời trong hồ bơi tại nhà riêng của anh ở thành phố ngoại ôGlyfada, phía nam thủ đôAthens củaHy Lạp, vào ngày 9 tháng 10 năm 2024, ở tuổi 31.[17] Cảnh sát Hy Lạp đã cố gắng hồi sức anh, nhưng không thành. Vợ của anh là người phát hiện đầu tiên sau khi liên lạc với anh trong nhiều giờ nhưng không có phản hồi.[18] Bên cạnh đó, gia đình anh cũng bị mất liên lạc.[19] Nguyên nhân dẫn tới việc anh qua đời hiện vẫn đang được điều tra.[17]
Một ngày sau khi Baldock qua đời, Hy Lạp chơi trận gặp Anh tạiUEFA Nations League ởSân vận động Wembley. Các tuyển thủ Hy Lạp đã biết về cái chết của anh vào đêm trước trận đấu và được cho là đã hầu như không ngủ.Liên đoàn bóng đá Hy Lạp đã yêu cầuUEFA hoãn trận đấu, nhưng đã bị từ chối. Hy Lạp đã giành chiến thắng với tỷ số 2–1 và đó cũng là chiến thắng đầu tiên của đội trước Anh, với cầu thủ ghi bànVangelis Pavlidis đã giơ áo Baldock cùng các đồng đội của mình để dành tặng chiến thắng cho anh.[20]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp quốc gia[a] | Cúp Liên đoàn[b] | Khác | Tổng cộng | ||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Milton Keynes Dons | 2009–10 | League One | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 |
2010–11 | League One | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | |
2011–12 | League One | 0 | 0 | 1 | 0 | 1 | 0 | 1[c] | 0 | 3 | 0 | |
2012–13 | League One | 2 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2 | 0 | |
2013–14 | League One | 38 | 2 | 4 | 0 | 2 | 0 | 2[c] | 0 | 46 | 2 | |
2014–15 | League One | 9 | 0 | 2 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 14 | 0 | |
2015–16 | Championship | 15 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 15 | 0 | ||
2016–17 | League One | 37 | 0 | 3 | 0 | 0 | 0 | 2[d] | 0 | 42 | 0 | |
Tổng cộng | 104 | 2 | 10 | 0 | 6 | 0 | 5 | 0 | 125 | 2 | ||
Northampton Town (mượn) | 2011–12 | League Two | 5 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 5 | 0 |
Tamworth (mượn) | 2011–12 | Conference Premier | 3 | 0 | 0 | 0 | — | — | 3 | 0 | ||
ÍBV (mượn) | 2012 | Úrvalsdeild | 16 | 1 | 1 | 0 | — | 2[e] | 0 | 19 | 1 | |
Tamworth (mượn) | 2012–13 | Conference Premier | 15 | 1 | 1 | 0 | — | 3[f] | 2 | 19 | 3 | |
Oxford United (mượn) | 2014–15 | League Two | 12 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 12 | 1 |
2015–16 | League Two | 27 | 2 | 5 | 0 | 1 | 0 | 2[c] | 0 | 35 | 2 | |
Total | 39 | 3 | 5 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | 47 | 3 | ||
Sheffield United | 2017–18 | Championship | 34 | 1 | 3 | 0 | 1 | 0 | — | 38 | 1 | |
2018–19 | Championship | 27 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 27 | 1 | ||
2019–20 | Premier League | 38 | 2 | 2 | 0 | 0 | 0 | — | 40 | 2 | ||
2020–21 | Premier League | 32 | 0 | 2 | 0 | 0 | 0 | — | 34 | 0 | ||
2021–22 | Championship | 25 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 2[g] | 0 | 27 | 1 | |
2022–23 | Championship | 36 | 1 | 4 | 0 | 0 | 0 | — | 40 | 1 | ||
2023–24 | Premier League | 13 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | 13 | 0 | ||
Tổng cộng | 205 | 6 | 11 | 0 | 1 | 0 | 2 | 0 | 219 | 6 | ||
Panathinaikos | 2024–25 | Super League Greece | 3 | 0 | 0 | 0 | — | 1[e] | 0 | 4 | 0 | |
Tổng cộng sự nghiệp | 390 | 13 | 28 | 0 | 8 | 0 | 15 | 2 | 441 | 15 |
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Hy Lạp | 2022 | 6 | 0 |
2023 | 4 | 0 | |
2024 | 2 | 0 | |
Tổng cộng | 12 | 0 |
Sheffield United