Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Genoa C.F.C.

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Câu lạc bộ bóng đá ÝBản mẫu:SHORTDESC:Câu lạc bộ bóng đá Ý
Genoa
Biệt danhIRossoblu (Đỏ và Lam)
Il Grifone (Quái vật sư tử[1])
Il Vecchio Balordo[2] (Lão già ngốc nghếch)
Thành lập7 tháng 9 năm 1893; 132 năm trước (1893-09-07)[3]
SânSân vận động Luigi Ferraris
Sức chứa33.205[4]
Chủ sở hữu777 Partners[5]
Chủ tịchAlberto Zangrillo[6]
Huấn luyện viên trưởngAlberto Gilardino
Giải đấuSerie A
2023–24Serie A, thứ 11 trên 20
Websitehttp://www.genoacfc.it/
Mùa giải hiện nay

Genoa Cricket and Football Club (có nghĩa làCâu lạc bộ bóng đá và cricket Genoa, viết tắt làGenoa C.F.C.), được biết đơn giản hơn với tên gọiGenoa (phát âm tiếng Ý:[ˈdʒeːnoa]), là một câu lạc bộ bóng đá Ý có trụ sở ởGenova,Liguria.

Trong suốt lịch sử của câu lạc bộ, Genoa đã vô địch quốc gia Ý 9 lần. Danh hiệu đầu tiên của Genoa là vào năm 1898 và danh hiệu gần đây nhất là vào mùa giải 1923-24. Họ cũng vô địchCoppa Italia 1 lần. Trong lịch sử, Genoa là đội bóng thành công thứ 4 ở Ý tính theo số lần vô địch quốc gia.

Những thành công thời kì đầu gắn liền với tình yêu dành cho đội bóng của cha đẻ của ngành báo chí thể thao ÝGianni Brera (sinh năm 1919), người, mặc dù được sinh ra ở gần Genoa luôn tự nhận mình là một cổ động viên của đội bóng; ông thể hiện sự đam mê và lòng kính trọng với đội bóng bằng việc là tình nguyện viên cho đội bóng trong những ngày đầu của bóng đá Ý. Những lời mà nhà báo này dành tặng cho đội bóng sau đó đã trở thành một trong những biệt danh lập dị và cay động cho đội bóng "của ông", trao tặng cái tênVecchio Balordo (Một ông già ngốc nghếch hay một ông già gàn dở) chắc hẳn vì những lời chế nhạo thân mật về những rủi ro sau cuộc chiến.

Đội bóng chơi ở sân nhà làsân vận động Luigi Ferraris có sức chứa 36.536 khán giả từ năm 1911. Từ năm 1946, sân đã được chia sẻ cho đội bóng cùng thành phốU.C. Sampdoria. Genoa đã có phần lớn quãng thời gian sau chiến tranh liên tục lên và xuống hạng giữaSerie ASerie B, thậm chí cũng có quãng thời gian ởSerie C. Sau một câu chuyện dài về việc huấn luyện tồi tệ và những scandal liên quan đến việc hối lộ, Genoa hiện lại chơi ở Serie A, có suất dựUEFA Europa League ở cuối mùa giải 2008-09.

Lịch sử

[sửa |sửa mã nguồn]

Cầu thủ

[sửa |sửa mã nguồn]

Đội hình hiện tại

[sửa |sửa mã nguồn]
Tính đến ngày 25/8/2024[7]

Ghi chú: Quốc kỳ chỉ đội tuyển quốc gia được xác định rõ trongđiều lệ tư cách FIFA. Các cầu thủ có thể giữ hơn một quốc tịch ngoài FIFA.

SốVTQuốc giaCầu thủ
1TMÝNicola Leali
2TVNa UyMorten Thorsby
3HVTây Ban NhaAarón Martín
4HVBỉKoni De Winter
8TVNa UyEmil Bohinen
9Bồ Đào NhaVitinha
10BrasilJunior Messias
13HVÝMattia Bani(đội phó)
14HVÝAlessandro Vogliacco
15HVAnhBrooke Norton-Cuffy
17TVUkrainaRuslan Malinovskyi
18GhanaCaleb Ekuban
19ÝAndrea Pinamonti(mượn từSassuolo)
20HVÝStefano Sabelli
SốVTQuốc giaCầu thủ
22HVMéxicoJohan Vásquez
23TVÝFabio Miretti(mượn từJuventus)
27HVÝAlessandro Marcandalli
30NigeriaDavid Ankeye
32TVĐan MạchMorten Frendrup
33HVUruguayAlan Matturro
39TMÝDaniele Sommariva
45ÝMario Balotelli
47TVCroatiaMilan Badelj(đội trưởng)
55TVÝFederico Accornero
59HVÝAlessandro Zanoli(mượn từNapoli)
73TVÝPatrizio Masini
95TMÝPierluigi Gollini(mượn từAtalanta)
99TMÁoFranz Stolz

Số áo bất tử

[sửa |sửa mã nguồn]

Các chủ tịch

[sửa |sửa mã nguồn]

Dưới đây là các chủ tịch của đội bóng kể từ khi đội bóng còn thi đấu điền kinh và cricket cho đến ngày nay.[10]

 
TênNăm
Charles De Grave Sells1893–1897
Hermann Bauer1897–1899
Daniel G. Fawcus1899–1904
Edoardo Pasteur1904–1909
Vieri A. Goetzloff1909–1910
Edoardo Pasteur1910–1911
Luigi Aicardi1911–1913
Geo Davidson1913–1920
Guido Sanguineti1920–1926
Vincent Ardissone1926–1933
Aldo Tarabini1933–1934
Alfredo Costa1934–1936
Juan Culiolo1936–1941
Nino Bertoni1941–1942
 
TênNăm
Giovanni Gavarone1942–1943
Nino Bertoni1943–1944
Aldo Mairano1944–1945
Antonio Lorenzo1945–1946
Edoardo Pasteur1946
Giovanni Peragallo1946
Massimo Poggi1946–1950
Ernesto Cauvin1951–1953
Ugo Valperga1953–1954
Hội đồng chủ tịch1954–1958
Fausto Gadolla1958–1960
Hội đồng chủ tịch1960–1963
Giacomo Berrino1963–1966
Ugo Maria Failla1966–1967
 
TênNăm
Renzo Fossati1967–1970
Virgilio Bazzani1970
Angelo Tongiani1970–1971
Gianni Meneghini1971–1972
Giacomo Berrino1972–1974
Renzo Fossati1974–1985
Aldo Spinelli1985–1997
Massimo Mauro1997–1999
Gianni E. Scerni1999–2001
Luigi Dalla Costa2001–2003
[[Stefano Campoccia}}2003
Enrico Preziosi2003–nay

Màu sắc, biểu tượng và biệt danh

[sửa |sửa mã nguồn]

Vì ban đầu Genoa được thành lập như một CLB đại diện nước Anh ở nước ngoài, nên những màu sắc đầu tiên trên áo đấu của đội là màu áo đấu củađội tuyển Anh. Không lâu sau đó, nó đã được đổi thành sọc trắng xanh vào năm 1899, màu xanh được lựa chọn như là màu đại diện cho biển cả bởi Genova là một thành phố cảng. Đến năm 1901, màu áo đã một lần nữa được đổi thành hai nửa đỏ và xanh đậm nổi tiếng như hiện nay. Cũng chính từ đó mà họ có biệt danhrossoblù (đỏ xanh) giống nhưBologna hayCagliari.

Một biệt danh khác của Genoa làIl Grifone nghĩa làđiểu sư) bắt nguồn từphù hiệu trên áo giáp của các chiến binh thànhGenova. Phù hiệu miêu tả hai con điểu sư vàng đứng gác bên cạnh "Chữ thập của Thánh George" (chữ thập đỏ trên nền trắng như trongquốc kỳ Anh). Ngoài việc xuất hiện trên cờ và phù hiệu áo giáp của thành Genova, hình ảnh chữ thập còn gợi nhớ đến những nhà sáng lậpngười Anh của CLB. Đồng thờiThánh George cũng là vị thánh bảo hộ củaCộng hòa Genova trước đây. Biểu tượng thực tế của Genoa ngày nay là sự kết hợp giữa phù hiệu trên áo giáp và hai màu đỏ, xanh.

Các huấn luyện viên

[sửa |sửa mã nguồn]

Genoa đã từng có nhiều huấn luyện viên, một số mùa giải họ có đồng huấn luyện viên dẫn dắt đội bóng, dưới đây là danh sách các huấn luyện viên từ năm 1896 kể từ khi đội bóng trở thành một câu lạc bộ bóng đá.[11]

 
TênQuốc tịchNăm
James Richardson SpensleyAnh1896–1907
Nhiệm vụ kĩ thuậtAnh1907–1912
William GarbuttAnh1912–1927
Renzo De VecchiVương quốc Ý1927–1930
Gèza SzékányHungary1930–1931
Luigi Burlando
Guillermo Stábile
Vương quốc Ý
Argentina
1931–1932
Karl RumboldÁo1932–1933
József NagyHungary1933–1934
Vittorio Faroppa
rồiRenzo De Vecchi
Vương quốc Ý
Vương quốc Ý
1934–1935
György OrthHungary1935–1936
Hermann FelsnerÁo1936–1937
William GarbuttAnh1937–1939
Ottavio Barbieri
William Garbutt
Vương quốc Ý
Anh
1939–1940
Ottavio BarbieriVương quốc Ý1940–1941
Guido AraVương quốc Ý1941–1943
Ottavio Barbieri
rồiJózsef Viola
Vương quốc Ý
Hungary
1945–1946
William GarbuttAnh1946–1948
Federico AllasioÝ1948–1949
John David Astley
rồi John David Astley vàFederico Allasio
rồiManlio Bacigalupo
Anh
Ý
Ý
1949–1950
Manlio BacigalupoÝ1950–1951
Imre Senkey
rồiValentino Sala và Giacinto Ellena
Hungary
Ý
1951–1952
Giacinto EllenaÝ1952–1953
György Sárosi
rồiLino Bonilauri
Hungary
Ý
1953–1955
Renzo MagliÝ1955–1958
Annibale FrossiÝ1958–1959
Antonio Busini
Gipo Poggi
rồiJesse Carver
rồiAnnibale Frossi
Ý
Ý
Anh
Ý
1959–1960
Annibale FrossiÝ1960–1961
Renato GeiÝ1961–1963
Beniamino SantosArgentina1963–1964
Paulo Amaral
rồiRoberto Lerici
Brasil
Ý
1964–1965
Luigi BonizzoniÝ1965–1966
Giorgio Ghezzi
rồi Paolo Tabanelli
Ý
Ý
1966–1967
Livio Fongaro
rồi Aldo Campatelli
Ý
Ý
1967–1968
Aldo Campatelli
rồi Aldo Campatelli và Maurizio Bruno
Ý
Ý
1968–1969
Franco Viviani
rồi Maurizio Bruno và Lino Bonilauri
rồiGimona và Lino Bonilauri
Ý
Ý
Ý
1969–1970
 
TênQuốc tịchNăm
Arturo SilvestriÝ1970–1974
Guido VincenziÝ1974–1975
Gigi SimoniÝ1975–1978
Pietro Maroso
rồiEttore Puricelli
rồiGianni Bui
Ý
Ý
Ý
1978–1979
Gianni Di MarzioÝ1979–1980
Gigi SimoniÝ1980–1984
Tarcisio BurgnichÝ1984–1986
Attilio PerottiÝ1986–1987
Gigi Simoni
rồi Attilio Perotti
Ý
Ý
1987–1988
Franco ScoglioÝ1988–1990
Osvaldo BagnoliÝ1990–1992
Bruno Giorgi
rồiLuigi Maifredi
rồi Claudio Maselli
Ý
Ý
Ý
1992–1993
Claudio Maselli
rồiFranco Scoglio
Ý
Ý
1993–1994
Franco Scoglio
rồiGiuseppe Marchioro
rồi Claudio Maselli
Ý
Ý
Ý
1994–1995
Gigi Radice
rồi Gaetano Salvemini
Ý
Ý
1995–1996
Attilio PerottiÝ1996–1997
Gaetano SalveminiÝ1997
Claudio MaselliÝ1997
Tarcisio BurgnichÝ1997–1998
Giuseppe PillonÝ1998
Luigi CagniÝ1998
Delio RossiÝ1999–2000
Bruno BolchiÝ2000
Guido Carboni
Alfredo Magni
Ý
Ý
2000–2001
Bruno BolchiÝ2001
Claudio OnofriÝ2001
Franco ScoglioÝ2001
Edoardo RejaÝ2001–2002
Claudio OnofriÝ2002
Vincenzo Torrente
Rino Lavezzini
Ý
Ý
2003
Roberto DonadoniÝ2003
Luigi De CanioÝ2004
Serse CosmiÝ2004–2005
Francesco GuidolinÝ2005
Giovanni Vavassori
rồiAttilio Perotti
rồiGiovanni Vavassori
Ý
Ý
Ý
2005–2006
Gian Piero GasperiniÝ2006–nay

Danh hiệu

[sửa |sửa mã nguồn]

Danh hiệu quốc gia

[sửa |sửa mã nguồn]

Giải vô địch quốc gia Ý /Northern League /Serie A: 9

Cúp quốc gia Ý: 1

  • Vô địch: 1936–37
  • Về nhì: 1939–40

Serie B: 6

Serie C /Serie C1: 1

Palla Dapples: 13

  • Vô địch: 1903–1909

Cúp châu Âu

[sửa |sửa mã nguồn]

Mitropa Cup:

  • Về nhì: 1990

Coppa delle Alpi: 2

  • Vô địch: 1962, 1964

Anglo-Italian Cup: 1

  • Vô địch: 1996

Xuất hiện ở các giải chuyên nghiệp Ý

[sửa |sửa mã nguồn]
Giải đấuNămLần đầuMùa giải cuối cùng
A70Italian Football Championship 1898Serie A 2009-10
B33Serie B 1934-35Serie B 2006-07
C2Serie C 1970-71Serie C1 2005-06

Trong 105 năm xuất hiện ở cấp độ quốc gia từ sự bắt đầu của nền bóng đá Ý, bao gồm 27 mùa giải ởPrima CategoriaPrima Divisione (từ năm 1898 tới 1922 tên của Giải vô địch quốc gia Ý là Prima Categoria). Không bao gồm mùa giải 1906-07, giải đấu mà Grifoni không thể vượt qua vòng loại khu vực, và mùa giải 1907-08, giải đấu mà Genoa không tham dự giải.

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^"Chim ưng". dictionary.com. ngày 3 tháng 3 năm 2009.
  2. ^"Gianni Brera".Circolo Gianni Brera.Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 3 năm 2009.
  3. ^"Genoa Cricket & Football Club – Tổng quan lịch sử ngắn gọn 1893–1960".RSSSF.com.Lưu trữ bản gốc ngày 28 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2017.
  4. ^Tham khảo từ trang web câu lạc bộ thực tế chính xác hơn những trang khác.[cần giải thích]
  5. ^"777 Partners acquisisce la proprietà del Genoa CFC – Genoa Cricket and Football Club – Official Website" [777 Partners mua lại quyền sở hữu Genoa CFC – Câu lạc bộ bóng đá và cricket Genoa – Trang web chính thức]. ngày 23 tháng 9 năm 2021. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2021.
  6. ^"Da oggi 777 Partners è prorpietaria del Genoa" [Từ hôm nay 777 Partners sở hữu Genoa] (bằng tiếng Ý). Genoa C.F.C. ngày 15 tháng 11 năm 2021. Truy cập ngày 17 tháng 11 năm 2021.
  7. ^"Squadra - GENOA". Genoa CFC. ngày 8 tháng 5 năm 2023.Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 9 năm 2022. Truy cập ngày 16 tháng 9 năm 2022.
  8. ^Việc loại bỏ số không thể được áp dụng trong mùa giải 2005–06 vì các đội Serie C1 phải sử dụng số truyền thống từ 1 đến 11
  9. ^"Khán đài phía Bắc". La storia del Genoa. ngày 23 tháng 6 năm 2007.[liên kết hỏng]
  10. ^"Chủ tịch Genoa". Genoa 1893. ngày 23 tháng 6 năm 2007.Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2015.
  11. ^"HLV Genoani". Genoa1983.org. ngày 27 tháng 8 năm 2007.Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 5 năm 2007. Truy cập ngày 29 tháng 4 năm 2015.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Genoa_C.F.C.&oldid=74181781
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp