![]() | |
Dữ liệu lâm sàng | |
---|---|
Tên thương mại | Fludara, tên khác |
AHFS/Drugs.com | Chuyên khảo |
MedlinePlus | a692003 |
Danh mục cho thai kỳ |
|
Dược đồ sử dụng | tiêm tĩnh mạch, qua đường miệng |
Mã ATC | |
Tình trạng pháp lý | |
Tình trạng pháp lý | |
Dữ liệudược động học | |
Sinh khả dụng | 55% |
Liên kết protein huyết tương | 19 to 29% |
Chu kỳ bán rã sinh học | 20 giờ |
Bài tiết | Thận |
Các định danh | |
Tên IUPAC
| |
Số đăng ký CAS | |
PubChemCID | |
IUPHAR/BPS | |
DrugBank |
|
ChemSpider |
|
Định danh thành phần duy nhất | |
KEGG |
|
ChEBI | |
ChEMBL | |
ECHA InfoCard | 100.123.703 |
Dữ liệu hóa lý | |
Công thức hóa học | C10H13FN5O7P |
Khối lượng phân tử | 365.212 g/mol |
Mẫu 3D (Jmol) | |
SMILES
| |
Định danh hóa học quốc tế
| |
![]() ![]() |
Fludarabine, được bán dưới tên thương hiệuFludara cùng với một số những tên khác, là một loại thuốchóa trị liệu được sử dụng trong điều trịung thư bạch cầu vàung thư hạch.[1] Các dạng ung thư có thể dùng thuốc này bao gồmung thư bạch cầu lymphocytic mãn tính,u lympho không Hodgkin,bệnh bạch cầu myeloid cấp tính, vàbệnh bạch cầu lymphocytic cấp tính.[1] Thuốc có thể đượctiêm vào tĩnh mạch hoặc uống qua đường miệng.[1][2]
Tác dụng phụ thường gặp có thể kể đến nhưbuồn nôn,tiêu chảy,sốt, phát ban, khó thở, tê,thay đổi thị lực và cảm thấy mệt mỏi.[1] Tác dụng phụ nghiêm trọng hơn có thể có rối loạn chức năngnão, số lượng tế bào máu thấp vàviêm phổi.[1] Sử dụng trong thai kỳ có thể sẽ gây hại cho em bé.[1] Fludarabine thuộc vào nhómthuốc tương tự purine và hoạt động bằng cách can thiệp vào quá trìnhsao chép DNA.[1][3]
Fludarabine đã được phê duyệt để sử dụng y tế tại Hoa Kỳ vào năm 1991. [1] Nó nằm trongdanh sách các thuốc thiết yếu của Tổ chức Y tế Thế giới, tức là nhóm các loại thuốc hiệu quả và an toàn nhất cần thiết trong mộthệ thống y tế.[4] Chi phí bán buôn ở cácnước đang phát triển là khoảng 54,00 USD cho mỗi lọ 50 mg.[5] Tại Vương quốc Anh thì cùng lượng thuốc giá khoảng 155,00 pound.[2]