Feri từ (tiếng Anh:Ferrimagnet) là tên gọi chung của nhóm cácvật liệu cótrật tự từ mà trong cấu trúc từ của nó gồm 2 phân mạng đốisong song nhưng có độ lớn khác nhau. Ferri từ còn được gọi làphản sắt từ bù trừ không hoàn toàn.
Feri từ từ có tên gọi xuất phát từ nhóm vật liệu ferrite (tiếng Việt đọc là ferit), là nhóm các vật liệugốm có công thứchóa học chung là XO.Y2O3 với X là mộtkim loạihóa trị 2, Y làkim loại hóa trị 3 (mà dùng phổ biến nhất làsắt -Fe). Ô đơn vị của một ferrite sẽ chứa 32 anion và 24 cation. 8 cation ở vị trí A (tạo thành phân mạng từ A) sẽ bị bao quanh bởi 4 iônôxi theo dạng cáctứ diện và 16 cation còn lạ ở vị trí B (phân mạng từ B) bị bao quanh bởi 6 ion ôxi bởi mạngbát diện. Đây là nhóm ferrite có tên gọi chung là ferrite spinel (ví dụ ZnO.Fe2O3, MnO.Fe2O3...), thường mang cấu trúclập phương tâm mặt.Một số nhóm ferrite khác có thành phần phức tạp hơn mang cấu trúc lục giác ví dụ như ferrite Bari BaFe12O19, hay các ferri-garnet (Y3Fe5O12, 5Fe2O3.3Y2O3...)
Vì feri từ có 2 phân mạng từ bù trừ không hoàn toàn, nên nó cótừ độ tự phát và từ độ này được bù trừ từ mômen từ của 2 phân mạng:
MA, MB lần lượt là mômen từ của 2 phân mạng A và B, λ là tỉ phần giữa 2 phân mạng.
Nhìn chung, tính chất từ của feri từ gần giống vớisắt từ, tức là cũng có các đặc trưng như vật liệu sắt từ:từ trễ, nhiệt độ trật tự từ (nhiệt độ Curie),từ độ tự phát... Điểm khác biệt cơ bản nhất là do nó có 2 phân mạng ngược chiều nhau, nên thực chất trật tự từ của nó được cho bởi 2 phân mạng trái dấu, vì thế, có một nhiệt độ mà tại đó mômen từ tự phát của 2 phân mạng bị bù trừ nhau gọi là "nhiệt độ bù trừ". Nhiệt độ bù trừ thấp hơn nhiệt độ Curie (đôi khi nhiệt độ Curie của feri từ cũng được gọi lànhiệt độ Néel, ở trên nhiệt độ Curie chất bị mất trật tự từ và trở thànhthuận từ.
Sự bù trừ từ tính của 2 phân mạng và các điểm nhiệt độ đặc biệt:nhiệt độ Curie, nhiệt độ bù trừ
Feri từ thực chất là các vật liệu gốm,bán dẫn từ, cóđiện trở suất và độ bền rất cao, vì thế các ferrite từ mềm thường được dùng trong các ứng dụng ở tần số cao và siêu cao (làm các lõi dẫn từ sử dụng ở từ trường tần số cao và siêu cao) trong các mạch điện tử. Các ferrite lục giác có tính chất từ cứng cũng đang là loại vật liệu được dùng nhiều nhất cho cácnam châm vĩnh cửu do giá thành rẻ, dễ chế tạo và độ bền cao dù có phẩm chất từ không cao như nhiều vật liệu khác. Gần đây, có nhiều nghiên cứu sử dụng các hạt nano ferrite ứng dụng trong cácchất lỏng từ dùng trong y, sinh học. Nhược điểm lớn nhất của ferrite là có mômen từ thấp.
Ưu điểm lớn nhất của ferrite khiến chúng được sử dụng rộng rãi nhất là phương pháp chế tạo đơn giản và giá thành thấp. Phương pháp phổ thông nhất (được dùng trong cả nghiên cứu vàcông nghiệp) là phương phápphản ứng pha rắn, tức là nghiền trộn các oxide thành phần, sau đó trộn keo kết dính, ép định hình sản phẩm và nung thiêu kết để tạophản ứng ferrite hóa. Người ta có thể bổ sung nhiều công đoạn để tạo thêm nhiều tính chất như mong muốn: ví dụ ép định hướng (trong từ trường), ép đẳng tĩnh..., nung trongtừ trường...
Gần đây, ferrite còn được chế tạo bằng các phương pháp hóa: đồng kết tủa, sol-gel...