Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Estrogen

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài viết nàycần thêmchú thích nguồn gốc đểkiểm chứng thông tin. Mời bạn giúphoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tớicác nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Estrogen
Loại thuốc
Estradiol,hormone sinh dục estrogen chính ở người và là một loại thuốc được sử dụng rộng rãi.
Class identifiers
Sử dụngNgừa thai, mãn kinh, suy sinh dục, chuyển giới nữ, ung thư tuyến tiền liệt, ung thư vú và những bệnh khác
Mã ATCG03C
Mục tiêu sinh họcCác thụ thể estrogen (ERα, ERβ, mER (ví dụ: GPER và các loại khác))
Liên kết ngoài
MeSHD004967
Tại Wikidata
Estradiol. Lưu ý một nhómhydroxyl được gắn vào vòng D. 'Di' đề cập đến cả hydroxyl này và hydroxyl trên vòng A (ngoài cùng bên trái).
Estriol. Chú ý hai nhómhydroxyl (-OH) được đính vào vòng D (vòng 5 cạnh bên phải).
Estrone. Chú ý nhómketone (=O) được đính vào vòng D.

Estrogen là một nhóm các hợp chấtsteroid đóng vai trò làhormone sinh dục cái chính ở hầu hết các động vật có xương sống. Estrogen là hormone tình dục nữ và chịu trách nhiệm phát triển và các quy định của hệ thống sinh sản nữ và đặc điểm giới tính thứ cấp. Estrogen cũng có thể chất bất kỳ, tổng hợp tự nhiên hoặc bắt chước tác dụng của nội tiết tố tự nhiên. Các steroid 17β-estradiol là estrogen nội sinh mạnh nhất và phổ biến, nhưng một sốchất chuyển hóa của estradiol cũng có hoạt động nội tiết tố estrogen. Estrogen tổng hợp được sử dụng như là một phần của một số thuốc uốngtránh thai, trong liệu pháp thay thế estrogen cho phụ nữ saumãn kinh, và trong liệu pháp thay thế hormone cho phụ nữchuyển giới.

Tên estrogen gồm 2 phần, tiền tốestro- từtiếng Hy Lạpοἶστρος (oistros, theo nghĩa đen có nghĩa là "cảm hứng", theo nghĩa bóng là mong muốn hay niềm đam mê tình dục), và hậu tố-gen có nghĩa là "nhà sản xuất".

Nguồn gốc và bản chất hóa học

[sửa |sửa mã nguồn]

Estrogen là một loạihormone do một sốcơ quan sinh dục nữ tiết ra. Đó là từtế bào vỏ trongtế bào hạt củanang noãn (hay nang trứng),thể vàng (hay còn gọi là hoàng thể) vànhau thai. Các thành phần này đều nằm ởbuồng trứng, riêng nhau thai có ởtử cung trong thời kỳmang thai.

Estrogen tồn tại tự nhiên trong cơ thể ở 3 dạng: 17β-estradiol, estron và estriol. Trong đó 17β-estradiol là estrogen được bài tiết nhiều nhất và có tác dụng sinh học mạnh nhất. Cònestriol là estrogen yếu nhất, là dạng chuyển hóa của 17β-estradiol và estrone.

Cả ba loại đều có bản chấthóa họcsteroid được tổng hợp từcholesterol.

Dược động học

[sửa |sửa mã nguồn]

Estrogen trong máu lưu hành dưới 3 dạng: dạng tự do (là dạng hoạt động), dạng gắn với mộtprotein (để lưu hành trong máu), và cuối cùng là dạng liên hợp (để thải ra ngoài).

Estrogen tự do khi đếntế bào đích (tiếng Anh:target cell) sẽkhuếch tán qua màngtế bào để đến kết hợp với mộtthụ thể (tiếng Anh:receptor) trong bào tương (hay còn gọi làtế bào chất) thành một phức hợp. Phức hợp này sẽ đi vàonhân tế bào, gây ra 2 hiệu quả: sao chépDNA để nhân đôi tế bào và tăng tổng hợpRNA.

Sau đó estrogen rời khỏi thụ thể và ra khỏi tế bào. Thời gian lưu lại trong nhân tế bào tùy thuộc vào loại estrogen - đó là hoạt tính mạnh hay yếu của mỗi loại estrogen.

Tác dụng

[sửa |sửa mã nguồn]

Tác dụng lên cơ quan sinh dục nữ

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Estrogen giúp các thành phần của cơ quan sinh dục nữ phát triển:
    • Estrogen làm tăng lượng máu đến tử cung, làm tăng số lượng tử cung, giúp tử cung lớn và hoạt động tốt. Ở người phụ nữ bị cắt 2buồng trứng thì tử cung bị teo, cơ tử cung nhỏ xuống và không hoạt động.
    • Estrogen làmnội mạc tử cung dày lên, tăng trưởng, phát triển các tuyến trong nội mạc. Ở người phụ nữ đangđiều trị thường xuyên bằng estrogen sẽ làm nội mạc tử cung phì đại, và nếu ngưng điều trị thì sẽ làm tróc lớp nội mạc, gây chảy máu do ngưng thuốc.
  • Estrogen gây ra những biến đổi có chu kì củacổ tử cung, củaâm đạo theochu kì kinh nguyệt ở người phụ nữ. Nó tạo môi trường thuận lợi chotinh trùng dễ dàng xâm nhập vào tử cung, tồn tại và di chuyển được, và vì vậy, nó tạo điều kiện cho sựthụ tinh.
  • Estrogen hỗ trợ sự phát triển củanang trứng, và khitrứng rụng, estrogen sẽ làm tăng nhu động củavòi trứng để đón lấy trứng dễ dàng và đưa nang trứng vào trong tử cung thuận lợi.

Tác dụng lên tuyến vú

[sửa |sửa mã nguồn]

Estrogen làm phát triển các ống dẫn ởtuyến vú và đây chính là tác nhân làm tuyến vú người phụ nữ nở to lúcdậy thì. Chúng được gọi là hormon tăng trưởng của tuyến vú.

Estrogen cũng làmquầng vú sậm màu lúc dậy thì.

Tác dụng lênphái tính thứ phát của người phụ nữ

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Phát triển kích thước của tuyến vú.
  • Tạo hình dáng người phụ nữ: vai nhỏ, hông to, mỡ đóng ở và mông.
  • Thanh quản người phụ nữ vẫn theo tỷ lệ lúc chưadậy thì và vì vậy giọng nói vẫn giữtần số cao.
  • Cơ thể người phụ nữ có ít lông, nhưng nhiều tóc.

Các tác dụng khác

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Gần ngàyhành kinh cơ thể người phụ nữ tích tụnướcmuối khoáng và có hiện tượng tăng cân.
  • Estrogen làm cáctuyến nhờn ở da tiết nhiều dịch vì vậy chất nhờn ở da loãng hơn và có tác dụng chống lạimụn trứng cá.
  • Estrogen còn có tác dụng làm giảm cholesteroltrong huyết tương, giảm nguy cơ bịxơ vữa động mạch ở người phụ nữ. Và người phụ nữ ở lứa tuổimãn kinh, thì nguy cơ bị bệnh lý này tăng lên vì buồng trứng không còn tiết estrogen nữa.
  • Tuy nhiên, khi dùng liều lớn estrogen sẽ tăng nguy cơ tạo cục máu đông trong lòng mạch máu và gây hiện tượngtắc mạch.

Ung thư vú

[sửa |sửa mã nguồn]

Người ta nhận thấy estrogen đẩy mạnhung thư vúchuột trong thí nghiệm, và trên mẫu nuôi cấy cáctế bào ung thư vú thì estrogen kích thích các tế bào này tăng trưởng.

Ngày nay, người ta biết tác dụng củanội tiết tố sinh dục lên mô vú một phần là qua trung gian các yếu tố tăng trưởng. Một số yếu tố tăng trưởng đã được xác định có thể là nguyên nhân gây ra những biến đổi mô vú bình thường thành ác tính và kéo dài quá trình ung thư hóa. Thụ thể của mô tuyến vú với estrogen vàprogesteron và một số yếu tố tăng trưởng cũng đã được nhận dạng. Trong đó thụ thể với estrogen và progesteron rất có giá trị trong việc đánh giá tiên lượng bệnh nhân, chọn lựa phương pháp điều trị. Người ta nhận thấy có khoảng 2/3 các bệnh nhân có thụ thể với estrogen dương tính, và ½ số đó có đáp ứng khi điều trị bằng nội tiết tố ở chỗ kích thước khối bướu thu nhỏ.

Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải vềEstrogen.

Điều trị hóc môn

[sửa |sửa mã nguồn]

Estrogen và hormone khác được chỉ định cho phụ nữ sau mãn kinh để ngăn ngừaloãng xương cũng như điều trị các triệu chứng của mãn kinh như bốc hoả, khô âm đạo, nước tiểu không kiểm soát căng thẳng, cảm giác lạnh lẽo, chóng mặt, mệt mỏi, khó chịu, và đổ mồ hôi. Gãy xương của cột sống, cổ tay, hông và giảm 50-70% và mật độ xương cột sống tăng ~ 5% ở những phụ nữ được điều trị bằng estrogen trong vòng 3 năm kể từ khi khởi đầu của thời kỳ mãn kinh và trong vòng 5-10 năm sau đó.

Trước khi những nguy hiểm cụ thể của conjugated equine estrogens đã được hiểu rõ, điều trị tiêu chuẩn là 0.625 mg / ngày của conjugated equine estrogens (như Premarin). Tuy nhiên, có rủi ro liên quan với liệu pháp conjugated equine estrogens. Trong số những phụ nữ sau mãn kinh lớn tuổi nghiên cứu như là một phần của Tổ chức Sáng kiến ​​sức khỏe phụ nữ (WHI), một đường uống conjugated equine estrogens bổ sung đã phát hiện thấy có liên quan với tăng nguy cơ đông máu. Các nghiên cứu WHI sử dụng một loại estrogen bổ sung, uống một liều cao conjugated equine estrogens (Premarin một mình và với medroxyprogesterone acetate như Prempro).

Trong một nghiên cứu của NIH, estrogens este hóa đã được chứng minh là không gây ra nguy cơ cho sức khỏe như conjugated equine estrogens. Liệu pháp thay thế hormone có tác dụng thuận lợi về mức độ cholesterol trong huyết thanh, và khi bắt đầu ngay sau khi mãn kinh có thể làm giảm tỷ lệ mắc cácbệnh tim mạch, mặc dù giả thuyết này vẫn chưa được thử nghiệm trong các thử nghiệm ngẫu nhiên. Estrogen dường như có tác dụng bảo vệ trên xơ vữa động mạch: nó làm giảm LDL và triglycerides, nó làm tăng mức độ HDL và có đặc tính giãn mạch nội mô cộng với một thành phần chống viêm.

Nghiên cứu đang được tiến hành để xác định rủi ro của estrogen bổ sung sử dụng là như nhau cho tất cả các phương pháp sử dụng. Cụ thể, estrogen bôi tại chỗ có thể có một quang phổ khác nhau của các tác dụng phụ hơn so với khi dùng đường uống, và estrogen thẩm thấu qua da không ảnh hưởng đến đông máu như chúng được hấp thu trực tiếp vào hệ tuần hoàn, tránh chuyển hóa lần đầu ở gan. Tuyến đường này của chính quyền là như vậy ưa thích ở phụ nữ có tiền sử bệnh thrombo-tắc mạch.

Estrogen cũng được sử dụng trong điều trị teo âm đạo, hypoestrogenism (như là kết quả của suy sinh dục, thiến, hoặc suy buồng trứng tiên phát), vô kinh, đau bụng kinh, và oligomenorrhea. Estrogen cũng có thể được sử dụng để đàn áp cho con bú sau khi sinh con.

Mỹ phẩm

[sửa |sửa mã nguồn]

Một số loại dầu gội tóc trên thị trường có chứa estrogen và chất chiết xuất từ ​​nhau thai; một số khác thì có chứa phytoestrogens. Năm 1998, đã có báo cáo về trường hợp của bốn bé gái người Mỹ gốc Phi phát triển ngực sau khi tiếp xúc với các loại dầu gội đầu. Năm 1993, FDA đã xác định rằng không phải tất cả sản phẩm thuốc thoa bán over-the-counter có chứa hormon cho con người sử dụng là an toàn và có hiệu quả và được ghi nhãn sai. Một quy tắc kèm theo chương trình khuyến mại các loại mỹ phẩm, rằng bất kỳ sử dụng của estrogen tự nhiên trong sản phẩm mỹ phẩm sẽ làm cho sản phẩm trở thành thuốc và rằng bất kỳ mỹ phẩm sử dụng thuật ngữ "hormon" trong các văn bản của dán nhãn hay trong tuyên bố thành phần của nó khiến nó có thể bị kiện bồi thường, phải chịu như các sản phẩm vậy thuốc.

Ngoài việc được coi là loại thuốc có ghi nhãn sai, các sản phẩm tự xưng chứa chiết xuất từ ​​nhau thai cũng có thể được coi là mỹ phẩm có ghi nhãn sai nếu chiết xuất đã được chuẩn bị từ nhau thai từ đó kích thích tố và các chất hoạt tính sinh học khác đã được loại bỏ và các chất chiết xuất gồm chủ yếu của protein. FDA khuyến cáo rằng chất này được xác định bởi một tên khác hơn là "nhau thai chiết xuất" và mô tả thành phần của nó chính xác hơn bởi vì người tiêu dùng kết hợp tên "nhau thai chiết xuất" với một sử dụng trị liệu của một số hoạt động sinh học.

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Estrogen&oldid=70982482
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp