Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Enya

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người IrelandBản mẫu:SHORTDESC:Ca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Ireland
Đối với các định nghĩa khác, xemEnya (định hướng).
Enya
Enya năm 1988
Enya năm 1988
Thông tin nghệ sĩ
Tên khai sinhEithne Pádraigín Ní Bhraonáin
Tên gọi khácEnya Patricia Brennan
Sinh17 tháng 5, 1961(64 tuổi)
Dore,Gweedore,County Donegal, Ireland
Nghề nghiệp
  • Ca sĩ
  • nhạc sĩ
Thể loại
Nhạc cụ
  • Giọng hát
Năm hoạt động1980–hiện tại
Hãng đĩa

Enya Patricia Brennan (tiếng Ireland:Eithne Pádraigín Ní Bhraonáin/ˈɛnjə/; sinh ngày 17 tháng 5 năm 1961) là một nữca sĩ kiêm sáng tác nhạc người Ireland, được biết đến rộng rãi với dòng nhạcCelticNew-age đương đại. Được mệnh danh là "Nữ hoàng nhạc New-age",[3][4] Enya là nghệ sĩ người Ireland bán chạy thứ hai mọi thời đại chỉ sauU2, và đứng đầu nếu tính riêng nghệ sĩ hát đơn.[5][6] Sinh ra trong một gia đình có truyền thống âm nhạc và lớn lên ở khu vực nói tiếng Ireland thuộcGweedore,Quận Donegal, cô bắt đầu sự nghiệp khi tham gia ban nhạc folk của gia đìnhClannad vào năm 1980 với vai trò đệm đàn và hát nền. Cô rời nhóm vào năm 1982 cùng với nhà quản lý và sản xuấtNicky Ryan để theo đuổi sự nghiệp hát đơn, bên cạnh vợ của ôngRoma Ryan đồng hành với vai trò nhạc sĩ. Enya phát triển phong cách âm nhạc trong hơn bốn năm sau đó với nhiều lớp giọng hát và đàn phím kết hợp cùng những yếu tố củanew-age,Celtic,cổ điển,thánh ca,world,pop, vàIrish folk. Tính đến nay, nữ ca sĩ đã thể hiện bằng mười ngôn ngữ, nổi bật nhất làTiếng Anh,Tiếng Ireland (Gaeilge),Latinh, vàWales.

Những dự án đầu tiên của Enya với tư cách nghệ sĩ hát đơn bao gồm phần nhạc phim choThe Frog Prince (1984) và loạt phim tài liệu năm 1987 củaBBCThe Celts, sau đó được phát hành như album đầu tay của cô,Enya (1987). Cô ký hợp đồng vớiWarner Music UK, nơi tạo điều kiện để cô được tự do nghệ thuật và không chịu nhiều sự can thiệp của hãng. Thành công về mặt thương mại và chuyên môn của đĩa nhạc thứ haiWatermark (1988) giúp nữ ca sĩ trở nên nổi tiếng trên toàn cầu, nhờ vào đĩa đơn quán quân "Orinoco Flow". Những album tiếp theo đều đạt doanh số triệu bản nhưShepherd Moons (1991),The Memory of Trees (1995), vàA Day Without Rain (2000), trong đó thành công của album sau cùng với đĩa đơn chủ đạo "Only Time" đã tăng vọt ở Hoa Kỳ sau khi được sử dụng trên nhiều bản tin truyền thông vềSự kiện 11 tháng 9. SauAmarantine (2005) vàAnd Winter Came... (2008), Enya trải qua bốn năm tạm ngưng hoạt động trước khi trở lại vào năm 2012 và phát hành album phòng thu thứ tám,Dark Sky Island (2015).

Đĩa nhạc của Enya đã bán được 26.5 triệualbum được chứng nhận tại Hoa Kỳ[7] và ước tính khoảng 75 triệu đĩa trên toàn thế giới, giúp cô trở thành một trongnhững nghệ sĩ âm nhạc bán chạy nhất mọi thời đại.[8]A Day Without Rain (2000) vẫn là album nhạc new-age bán chạy nhất, với khoảng 16 triệu bản được tiêu thụ toàn cầu.[9] Enya còn gặt hái nhiều giải thưởng, bao gồm bảygiải thưởng Âm nhạc Thế giới, bốngiải Grammy choAlbum New Age xuất sắc nhất,[10] và mộtgiải Ivor Novello. Cô cũng được đề cửgiải Oscargiải Quả cầu vàng cho "May It Be", sáng tác cho bộ phim năm 2001Chúa tể những chiếc nhẫn: Hiệp hội nhẫn thần.

Danh sách đĩa nhạc

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Danh sách đĩa nhạc của Enya
Album phòng thu

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Tobin, Lee."About Enya". Enya.com.Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2014. Truy cập ngày 17 tháng 4 năm 2014.
  2. ^Thomas, Stephen."Enya".AllMusic. Truy cập ngày 11 tháng 5 năm 2012.
  3. ^Trust, Gary (ngày 11 tháng 12 năm 2016)."Ask Billboard: Madonna's Career Album Sales".Billboard (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.
  4. ^"Getting Into Enya: A Rough Guide to the Queen of New Age".Pitchfork (bằng tiếng Anh). ngày 3 tháng 12 năm 2014. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.
  5. ^"Who is Enya? A look at Ireland's best-selling solo artist".IrishCentral.com (bằng tiếng Anh). ngày 17 tháng 8 năm 2020. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.
  6. ^Murphy, Lauren."Enya breaks her silence on fame, privacy and music".The Irish Times (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2021.
  7. ^"RIAA: Top Selling Artists".RIAA. Truy cập ngày 13 tháng 6 năm 2012.
  8. ^Savage, Mark (ngày 23 tháng 10 năm 2015)."Enya says tour would be 'very possible'".BBC News. Truy cập ngày 27 tháng 10 năm 2016.
  9. ^"New Age Albums".Billboard. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2012.
  10. ^"Enrique triumphs at Monaco awards".BBC News. ngày 7 tháng 3 năm 2002. Truy cập ngày 6 tháng 12 năm 2014.
Nguồn

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện vềEnya.
Wikiquote có bộ sưu tập danh ngôn về:
Album phòng thu
Đĩa đơn
Album tổng hợp
Đĩa mở rộng
Box set
Album nhạc phim
Bài viết liên quan
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Enya&oldid=74316132
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp