Darmstadti (phát âm như "đam-xtat-ti"), trước đây được gọi làununnili, lànguyên tố hoá họctổng hợp với ký hiệuDs (trước đâyUun) vàsố nguyên tử 110. Nó nằm ở vị trí nguyên tố nặng nhất trong nhóm 10 nhưng đồng vị bền đầy đủ chưa được biết đến để cho phép tiến hành các thí nghiệm để xác định vị trí của nó. Nguyên tố tổng hợp này là một trong cácnguyên tử siêu nặng và được tổng hợp đầu tiên năm 1994. Đồng vị nặng và tồn tại lâu nhất là281aDs cóchu kỳ bán rã ~10 giây mặc dù có thể đây làđồng phân hạt nhân,281bDs có chu kỳ bán rã chưa được xác nhận là khoảng 4 phút.
Trong cùng loạt thí nghiệm, chính nhóm này cũng đã tiến hành phản ứng dùng các ion niken-64 nặng hơn. Theo đó, 9 nguyên tử271Ds được phát hiện bởi sự tương quan với các tính chất phân rã sinh kèm:[4]
208 82Pb +64 28Ni →271 110Ds +1 0n
IUPAC/IUPAP Joint Working Party (JWP) đã công nhận nhóm GSI phát hiện ra nguyên tố này năm 2001.[5]
Nguyên tố 110 đầu tiên được đặt tên tạm thời làununnilium (/ˌjuːnəˈnɪliəm/ hay/ˌʌnəˈnɪliəm/,[6] ký hiệu Uun). Khi công nhận nhóm những người phát hiện, thì nhóm ở GSI đề nghị đặt tên làdarmstadti (Ds) vàwixhausi (Wi) cho nguyên tố 110 này. Họ quyết định chọn têndarmstadti, theo tên thành phố gần nơi phát hiện ra nó,Darmstadt, chứ không phải ngoại ôWixhausen. Tên gọi của nguyên tố mới được chính thức chấp nhận ngày 16 tháng 8 năm 2003.
^abcHoffman, Darleane C.; Lee, Diana M.; Pershina, Valeria (2006). "Transactinides and the future elements". Trong Morss; Edelstein, Norman M.; Fuger, Jean (biên tập).The Chemistry of the Actinide and Transactinide Elements (ấn bản thứ 3).Dordrecht,Hà Lan:Springer Science+Business Media.ISBN1-4020-3555-1.
^Hofmann, S.; Ninov, V.; Heßberger, F. P.; Armbruster, P.; Folger, H.; Münzenberg, G.; Schött, H. J.; Popeko, A. G.; Yeremin, A. V. (1995). "Production and decay of269110".Zeitschrift für Physik a Hadrons and Nuclei. Quyển 350. tr. 277.doi:10.1007/BF01291181.
^Karol, P. J.; Nakahara, H.; Petley, B. W.; Vogt, E. (2001). "On the discovery of the elements 110-112 (IUPAC Technical Report)".Pure and Applied Chemistry. Quyển 73. tr. 959.doi:10.1351/pac200173060959.