Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Danh sách đĩa nhạc của Nirvana

Đây là một danh sách chọn lọc. Nhấn vào đây để biết thêm thông tin.
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Danh sách đĩa nhạc của Nirvana
Kurt Cobain (trước) và Krist Novoselic (sau) của ban nhạc Nirvana biểu diễn tại lễ traogiải Video âm nhạc của MTV năm 1992.
Album phòng thu3
Album trực tiếp3
Album tổng hợp4
Album video6
Video âm nhạc8
EP2
Đĩa đơn21
Sản phẩm khác17

Danh sách đĩa nhạc củaNirvana, một ban nhạcrock người Mỹ có nguyên quán tạiAberdeen, Washington, gồm 3album phòng thu, 21đĩa đơn, 3album trực tiếp, 4album tổng hợp, 2 đĩaEP và 2box set. Nirvana được thành lập vào năm 1987 bởi giọng ca chính kiêm nhạc công chơi guitarKurt Cobain và nhạc công chơibassKrist Novoselic, trong khi vị trí tay trống đã trải qua nhiều lần thay đổi nhân sự. Ban nhạc phát hành album phòng thu đầu tay có tựaBleach vào năm 1989 thông quahãng đĩa độc lậpSub Pop. Sau khi kết nạp thêm tay trống cuối cùngDave Grohl và kí hợp đồng với hãng đĩa con củaGeffen RecordsDGC Records, ban nhạc phát hành album phòng thu thứ haiNevermind. Nhạc phẩm đã trở thành một trong những album nhạc alternative bán chạy nhất thập niên 1990,[1][2] đồng thời giúp phong tràogrungeSeatle và nhạc alternative trở nên phổ biến rộng rãi.[3] Album phòng thu thứ ba của nhóm,In Utero cũng giành được thành công về mặt chuyên môn và thương mại, mặc dù nó không đạt doanh số bằng album tiền nhiệmNevermind như các thành viên trong ban nhạc đã kỳ vọng.[4] Nirvana tan rã vào năm 1994 sau cái chết của Cobain; kể từ đó ban nhạc đã phát hành một số sản phẩm sau khi Kurt qua đời. Tuy nhiên điều này từng dẫn đến một cuộc tranh chấp pháp lý giữa góa phụ của CobainCourtney Love và các thành viên còn lại của nhóm thông qua việc phát hành "You Know You're Right".[5] Năm 2006, Love đã nhượng lại trách nhiệm phân phối một lượng lớn tác quyền danh mục các bài hát của Cobain cho Primary Wave Music Publishing.[6] Kể từ khi ra mắt nhạc phẩm đầu tay, Nirvana đã bán được 27,6 triệu album chỉ tính riêng tại thị trường Hoa Kỳ[7] và hơn 75 triệu bản trên toàn thế giới.[8]

Album

[sửa |sửa mã nguồn]

Album phòng thu

[sửa |sửa mã nguồn]
Tựa đềChi tiếtVị trí xếp hạngDoanh sốChứng nhận
(dựa theo doanh số)
Hoa KỳMỹ
[9]
ÁoÁo
[10]
CanadaCanada
[11]
Hà LanHà Lan
[12]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandL.H. Anh
[13]
Na UyNa Uy
[14]
New ZealandNew Zealand
[15]
Nhật BảnNhật
[16]
Phần LanPhần Lan
[17]
Thụy ĐiểnThụy Điển
[18]
Thụy SĩThụy Sĩ
[19]
ÚcÚc
[20]
Bleach
  • Phát hành: 15 tháng 6 năm 1989
  • Hãng đĩa:Sub Pop (SP-34)
  • Định dạng:CD,cassette (CS),LP
89263330462234
  • Mỹ: 1.900.000[7]
Nevermind
  • Phát hành: 24 tháng 9 năm 1991
  • Hãng đĩa:DGC (24425)
  • Định dạng: CD, CS, LP
1213522241122
  • Mỹ: 10.640.000[7][25]
  • Toàn thế giới: 30.000.000[26]
In Utero
  • Phát hành: 21 tháng 9 năm 1993
  • Hãng đĩa: DGC
  • Định dạng: CD, CS, LP
18341731361162
  • Mỹ: 5.000.000[39]
  • Toàn thế giới: 15.000.000[40]
  • Mỹ: 5× Bạch kim[41]
  • Áo:Vàng Vàng[28]
  • Brazil:Vàng Vàng[29]
  • Canada: 6× Bạch kim[22]
  • Đức:Vàng Vàng[31]
  • Hà Lan:Vàng Vàng[32]
  • L.H. Anh: 2× Bạch kim[23]
  • Na Uy:Vàng Vàng[42]
  • New Zealand: 3× Bạch kim[43]
  • Pháp: Bạch kim[24]
  • Thụy Điển:Vàng Vàng[35]
  • Úc: 2× Bạch kim[44]
  • Ý:Vàng Vàng[45]
"—" biểu thị album không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

Album trực tiếp

[sửa |sửa mã nguồn]
Tựa đềChi tiếtVị trí xếp hạngDoanh sốChứng nhận
(dựa theo doanh số)
Hoa Kỳ Mỹ
[9]
Áo Áo
[10]
Canada Canada
[11]
Hà Lan Hà Lan
[12]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland L.H. Anh
[13]
Na Uy Na Uy
[14]
New Zealand New Zealand
[15]
Nhật Bản Nhật
[16]
Phần Lan Phần Lan
[17]
Thụy Điển Thụy Điển
[18]
Thụy Sĩ Thụy Sĩ
[19]
Úc Úc
[20]
MTV Unplugged in New York
  • Phát hành: 1 tháng 11 năm 1994
  • Hãng đĩa: DGC, Geffen (24727)
  • Định dạng: CD, CS, LP
1112161203231
  • Mỹ: 5.100.000[7]
  • Mỹ: 5× Bạch kim[41]
  • Áo: 2× Bạch kim[28]
  • Brazil: Bạch kim[29]
  • Canada: 9× Bạch kim[22]
  • Châu Âu: 2× Bạch kim[46]
  • Hà Lan: Bạch kim[32]*Phần Lan:Vàng Vàng[34]
  • L.H. Anh: 3× Bạch kim[23]
  • New Zealand: Bạch kim[47]
  • Na Uy: Bạch kim[42]
  • Pháp: 2× Bạch kim[24]
  • Tây Ban Nha: 2× Bạch kim[48]
  • Thụy Điển:Vàng Vàng[35]
  • Thụy Sĩ: 2× Bạch kim[36]
  • Úc: 5× Bạch kim[37]
  • Ý: Bạch kim[38]
From the Muddy Banks of the Wishkah
  • Phát hành: 1 tháng 10 năm 1996
  • Hãng đĩa: DGC, Geffen (25105)
  • Định dạng: CD, CS, LP
13114482122691
  • Mỹ: 1.300.000[7]
  • Mỹ: Bạch kim[21]
  • Áo:Vàng Vàng[28]
  • Canada: 2× Bạch kim[22]
  • L.H. Anh:Vàng Vàng[23]
  • Pháp: 2× Vàng[24]
Live at Reading
  • Phát hành: 3 tháng 11 năm 2009
  • Hãng đĩa: Geffen (B0013503-02) (B0013501-00)
  • Định dạng: CD, CD+DVD,combo 2 LP
37281764322833797
  • Mỹ: 148.000[7]
  • L.H. Anh: Bạc[23]
Live at the Paramount
  • Phát hành: 5 tháng 4 năm 2019[49][50]
  • Hãng đĩa: DGC
  • Định dạng: combo 2 LP
"—" biểu thị album không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

Album tổng hợp

[sửa |sửa mã nguồn]
Tựa đềChi tiếtVị trí xếp hạngDoanh sốChứng nhận
(dựa theo doanh số)
Hoa Kỳ Mỹ
[9]
Áo Áo
[10]
Canada Canada
[11]
Hà Lan Hà Lan
[12]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland L.H. Anh
[13]
Na Uy Na Uy
[14]
New Zealand New Zealand
[15]
Nhật Bản Nhật
[16]
Phần Lan Phần Lan
[17]
Thụy Điển Thụy Điển
[18]
Thụy Sĩ Thụy Sĩ
[19]
Úc Úc
[20]
Incesticide
  • Phát hành: 12 tháng 12 năm 1992
  • Hãng đĩa: Sub Pop, DGC (24504)
  • Định dạng: CD, CS, LP
3910213114235016271822
  • Mỹ: 1.400.000[7]
  • Mỹ: Bạch kim[21]
  • Canada: 2× Bạch kim[22]
  • L.H. Anh: Bạch kim[23]
  • Pháp:Vàng Vàng[24]
Nirvana
  • Phát hành: 29 tháng 10 năm 2002
  • Hãng đĩa: DGC, Geffen (25105)
  • Định dạng: CD, CS, LP
31212352691021
  • Mỹ: 2.400.000[7]
  • Mỹ: 2× Bạch kim[51]
  • Áo: Bạch kim[28]
  • Brazil: Bạch kim[29]
  • Châu Âu: 2× Bạch kim[52]
  • L.H. Anh: 3× Bạch kim[23]
  • Na Uy: Bạch kim[42]
  • New Zealand: Bạch kim[53]
  • Pháp:Vàng Vàng[24]
  • Phần Lan:Vàng Vàng[34]
  • Tây Ban Nha:Vàng Vàng[54]
  • Thụy Điển:Vàng Vàng[35]
  • Thụy Sĩ: Bạch kim[36]
  • Úc: 5× Bạch kim[55]
  • Ý: Bạch kim[56]
Sliver: The Best of the Box
  • Phát hành: 1 tháng 11 năm 2005
  • Hãng đĩa: DGC, Geffen (000561702), Universal (1190)
  • Định dạng: CD
212656338795
  • Mỹ: 376.000[7]
Icon
  • Phát hành: 31 tháng 8 năm 2010
  • Hãng đĩa: Universal
  • Định dạng: CD
"—" biểu thị album không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

Box set

[sửa |sửa mã nguồn]
Tựa đềChi tiếtVị trí xếp hạngDoanh sốChứng nhận
(dựa theo doanh số)
Hoa Kỳ Mỹ
[9]
Áo Áo
[10]
Canada Canada
[11]
Đan MạchĐan Mạch
[57]
Hà Lan Hà Lan
[12]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc Ireland L.H. Anh
[13]
Na Uy Na Uy
[14]
New Zealand New Zealand
[15]
Nhật Bản Nhật
[16]
PhápPháp
[58]
Thụy Sĩ Thụy Sĩ
[19]
Singles
  • Phát hành: tháng 12 năm 1995
  • Hãng đĩa: DGC, Geffen (24901)
  • Định dạng:box set gồm 6 đĩa CD
510117
With the Lights Out
  • Phát hành: 23 tháng 11 năm 2004
  • Hãng đĩa: DGC, Geffen (000372700),Universal (9864838)
  • Định dạng: box set gồm 3 đĩa CD và 1 đĩaDVD
19341065563139162028
  • Mỹ: 546.000[7]
  • Mỹ: Bạch kim[21]
  • L.H. Anh: Bạc[23]
Nevermind: The Singles
  • Phát hành: 25 tháng 11 năm 2011
  • Hãng đĩa: Universal
  • Định dạng: box set gồm 4đĩa than 10 inch
"—" biểu thị box set không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

EP

[sửa |sửa mã nguồn]
Tựa đềChi tiếtVị trí xếp hạngChú giải
Nhật Bản Nhật
[16]
Úc Úc
[20]
BlewBan nhạc từng dự định phát hànhBlew nhằm quảng bá cho một chuyến lưu diễn châu Âu, nhưng rốt cuộc chuyến lưu diễn đã bị hủy và EP được phát hành độc quyền tại Anh sau khi khâu sản xuất hoàn tất.[59]
Hormoaning
  • Phát hành: 5 tháng 2 năm 1992
  • Hãng đĩa: DGC, Geffen
  • Định dạng: đĩa than 12 inch, CD, CS
672Hormoaning từng được phát hành riêng tại thị trườngÚcNhật Bản, với hai bản hát lại đi kèm với sản phẩm ở mỗi nước, nhằm quảng bá cho chuyến lưu diễn của ban nhạc tạivành đai Thái Bình Dương.[60]Hormoaning đã được tái phát hành với số lượng có hạn nhân dịp lễ hộiRecord Store Day năm 2011.
"—" biểu thị EP không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

Đĩa đơn

[sửa |sửa mã nguồn]

Đĩa đơn lẻ

[sửa |sửa mã nguồn]
Ca khúcNămVị trí xếp hạng cao nhấtChứng nhậnAlbum
Hoa KỳMỹ
[61]
Hoa KỳMainstream Mỹ
[62]
Hoa KỳAlternative Mỹ
[63]
Úc Úc
[20]
BỉBỉ
[64]
CanadaCanada
[65]
Châu Âu
[66]
Phần Lan Phần Lan
[67]
Pháp Pháp
[68]
Cộng hòa IrelandIreland
[69]
Hà Lan Hà Lan
[70]
New Zealand New Zealand
[71]
Thụy Điển Thụy Điển
[72]
Vương quốc Liên hiệp Anh và Bắc IrelandL.H. Anh
[73]
"Love Buzz"[A]1988Bleach
"Sliver"[B]1990192377Đĩa đơn không nằm trong album
"Smells Like Teen Spirit"1991671519481153137
  • Mỹ: Bạch kim (thường)[21]
  • Mỹ:Vàng Vàng (kĩ thuật số)[21]
  • Úc:Vàng Vàng[74]
  • Đan Mạch: Bạch kim[75]
  • Ý: 2× Bạch kim[38]
  • New Zealand:Vàng Vàng[76]
  • Thụy Điển:Vàng Vàng[77]
  • Anh: 2× Bạch kim[23]
Nevermind
"Come as You Are"19923233251527158127163249
"Lithium"6416255328831915172811
"In Bloom"5736516787203028
"Heart-Shaped Box"199341213117169376369165In Utero
"All Apologies"/
"Rape Me"[C]
[D]4
1
584341
7720203232
"Pennyroyal Tea"1994[E]121[F]
"About a Girl"[G][H]3141310648232220MTV Unplugged in New York
"You Know You're Right"[I]20024511Nirvana
"—" biểu thị đĩa đơn không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

Ghi chú

  1. ^Đĩa đơn "Love Buzz" từng được phát hành với số lượng có hạn: 1000 bản sao dưới dạng đĩa đơn lẻ và 200 bản sao dưới dạng đĩa đơn quảng bá.
  2. ^Dù "Sliver" từng được dự tính phát hành thành một đĩa đơn độc lập thông qua Sub Pop vào năm 1990, nhưng bài hát vẫn không được xếp hạng tại Ireland cho đến sau thành công của albumNevermind, đồng thời cũng không được xếp hạng tại Hoa Kỳ cho đến khi nó xuất hiện trên album tổng hợp có tựaIncesticide do DGC phát hành.
  3. ^"All Apologies" và "Rape Me" đều được cùng phát hành thành một đĩa đơnhai mặt A và do đó vị trí xếp hạng của chúng đều tính cho cả hai nhưng bảng xếp hạng airplay ("Airplay" chỉ tần suất mà một bài hát được phát trên các đài phát thanh âm nhạc. Một bài hát được phát đi phát lại nhiều lần và hàng ngày sẽ tích luỹ được nhiều "airplay".) thì chỉ tính cho "All Apologies".
  4. ^Dù không được xếp hạng trênBillboard Hot 100 nhưng "All Apologies" giành vị trí cao nhất — hạng 45 trên bảng xếp hạngBillboard Hot 100 Airplay.[78]
  5. ^Đĩa đơn "Pennyroyal Tea" bị hủy phát hành sau khi Kurt Cobain qua đời vào năm 1994, tuy nhiên ca khúc vẫn ra mắt ở vị trí quán quân trên bảng xếp hạngHot Singles Sales củaBillboard,[79] khi được tái phát hành nhân dịp ngàyRecord Store Day vào năm 2014.
  6. ^Dù đĩa "Pennyroyal Tea" bị hủy phát hành sau khi Kurt Cobain qua đời vào năm 1994, nhưng bài hát vẫn giành vị trí thứ 4 trên bảng xếp hạng UK Physical Singles Sales,[80] và vị trí thứ 121 trên UK Singles Chart,[81] khi được tái phát hành nhân dịp ngàyRecord Store Day vào năm 2014.
  7. ^Đĩa đơn "About a Girl" chỉ được phát hành tại thị trườnglục địa châu Âu và Úc, nhưng lại được phát hành trên radio tại Mỹ.
  8. ^Dù không được xếp hạng trênBillboard Hot 100 nhưng "About a Girl" giành vị trí cao nhất — hạng 22 trên bảng xếp hạng Hot 100 Airplay củaBillboard.[78]
  9. ^"You Know You're Right" chỉ được phát hành dưới dạng nhạc số và đĩa đơn quảng bá.

Đĩa đơn quảng bá

[sửa |sửa mã nguồn]
Ca khúcNămVị trí xếp hạng cao nhấtAlbum
Hoa KỳAirplay Mỹ
[78]
Hoa Kỳ Mainstream
Mỹ
[62]
Hoa Kỳ Alternative
Mỹ
[82]
Bỉ Bỉ
[64]
[83]
Canada Canada
[65]
Canada Alternative
Canada
[84]
Airplay châu Âu
[85]
Phần Lan Airplay
Phần Lan
[17]
Pháp Pháp
[68]
Ba LanAirplay
Ba Lan

[86]
"On a Plain"[a]199125Nevermind
"Molly's Lips"[b]1992Incesticide
"Dumb"199437In Utero
"Sappy"9No Alternative
"All Apologies"MTV Unplugged in New York
"The Man Who Sold the World"1995391264022291491
"Where Did You Sleep Last Night"
"Lake of Fire"2217
"Aneurysm"19966311134914017From the Muddy Banks of the Wishkah
"Drain You"44
"—" biểu thị nhạc phẩm không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

Ghi chú

  1. ^Chỉ phát hành tại Mỹ.
  2. ^Chỉ phát hành tại Brazil.

Split single[a]

[sửa |sửa mã nguồn]
Tên đĩaNămNghệ sĩVị trí xếp hạng cao nhất
Anh
[87]
Châu Âu
[88]
"Candy/Molly's Lips"1991The Fluid
"Here She Comes Now/Venus in Furs"The Melvins
"Puss/Oh, the Guilt"1993The Jesus Lizard1236
"—" biểu thị đĩa đơn không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

Ghi chú

  1. ^"Split single" là đĩa đơn bao gồm nhiều bài hát của từ hai nghệ sĩ riêng lẻ trở lên.

Các bài hát được cấp chứng nhận khác

[sửa |sửa mã nguồn]
Ca khúcNămChứng nhậnAlbum
"Been a Son"1989
  • Đan Mạch:Vàng Vàng[89]
Blew

Video âm nhạc

[sửa |sửa mã nguồn]
Danh sách video âm nhạc với năm phát hành và tên đạo diễn
TựaNămĐạo diễn
"Paper Cuts"[90][91]1988RadioShack
"If You Must"[91][92]
"In Bloom" (phiên bản của Sub Pop)1990Steve Brown[93]
"Smells Like Teen Spirit"1991Samuel Bayer[94]
"Come as You Are"1992Kevin Kerslake[95]
"Lithium"
"In Bloom"
"Sliver"1993
"Heart-Shaped Box"Anton Corbijn[96]
"You Know You're Right"2002Chris Hafner[97]

Album video

[sửa |sửa mã nguồn]
TựaChi tiếtVị trí xếp hạngChứng nhận
Hoa Kỳ Mỹ
[98]
Na Uy Na Uy
[99]
New Zealand New Zealand
[100]
Úc Úc
[101]
Live! Tonight! Sold Out!!
  • Phát hành: 15 tháng 11 năm 1994
  • Phát hành: 7 tháng 11 năm 2006
    • Định dạng:DVD
  • Hãng đĩa:Geffen
2669
  • Mỹ: 3× Bạch kim[21]
  • Canada: 2× Bạch kim[22]
  • L.H. Anh: 2× Bạch kim[23]
  • New Zealand: Bạch kim[102]
  • Úc: Bạch kim[103]
Classic Albums: Nirvana – Nevermind313
MTV Unplugged in New York
  • Phát hành: 20 tháng 11 năm 2007
  • Hãng đĩa: DGC
  • Định dạng: DVD
613
  • L.H. Anh: Bạch kim[23]
  • New Zealand: Bạch kim[102]
  • Úc: Bạch kim[103]
Live at Reading
  • Phát hành: 2 tháng 11 năm 2009
  • Hãng đĩa: DGC
  • Định dạng: DVD
14
Live at the Paramount
  • Phát hành: 27 tháng 9 năm 2011
  • Hãng đĩa: DGC
  • Định dạng: DVD,Blu-ray
141
Live and Loud
  • Phát hành: 24 tháng 9 năm 2013
  • Hãng đĩa: DGC
  • Định dạng: DVD
12
"—" biểu thị album không được phát hành hoặc không được xếp hạng tại quốc gia đó.

Các sản phẩm khác

[sửa |sửa mã nguồn]
Ca khúcNămAlbumChú giải
"Spank Thru"[106]1988Sub Pop 200Một bản thu âm lại của bài hát lần đầu được trình bày trongalbum demoIlliteracy Will Prevail do các thành viên của Nirvana thực hiện dưới nghệ danhFecal Matter.
"Mexican Seafood"[107]1989Teriyaki Asthma, Vol. 1Phát hành sau này trongIncesticide.
"Beeswax"[108]1991Kill Rock Stars
"Dive"[109]The Grunge Years
"Do You Love Me?"[110]1990Hard to Believe: Kiss Covers CompilationBảnhát lại một ca khúc năm 1976 củaKiss.
"Here She Comes Now"Heaven & Hell: A Tribute to The Velvet UndergroundBản hát lại một ca khúc năm 1968 củaVelvet Underground. Bài hát từng xuất hiện trong đĩa riêng "Here She Comes Now/Venus in Furs" vào năm 1991 sau đó xuất hiện trong box setWith the Lights Out năm 2004 và trong các phiên bản cao cấp kỉ niệm 20 nămNevermind năm 2011.
"Return of the Rat"[111]1993Eight Songs for Greg Sage and The WipersBản hát lại một ca khúc của 1979 củaWipers. Sau này ca khúc được đưa vào trongWith the Lights Out.
"Verse Chorus Verse"[112]No AlternativeBài hát này do Nirvana đóng góp cho tổ chức từ thiệnRed Hot Organization nhưng lại không được ghi nhận và là mộthidden track.[a][113] Ca khúc lúc đầu có tựa là "Sappy", nhưng bị đổi tên khi được đưa vào albumNo Alternative. Bài hát sau đó xuất hiện trong box setWith the Lights Out năm 2004 với tựa "Sappy" và trong các phiên bản cao cấp kỉ niệm 20 nămIn Utero với tựa "Sappy" năm 2013.
"I Hate Myself and Want to Die"[114]The Beavis and Butt-head ExperienceĐược ghi âm trong quá trình thực hiện albumIn Utero. Phiên bản này của bài hát "I Hate Myself and Want to Die" từng được chọn làm bài hát mặt B của đĩa đơn bị hủy phát hành "Pennyroyal Tea" nhưng khác với phiên bản trongWith the Lights Out.
"Pay to Play"[115]1994DGC Rarities Vol. 1Đây là phiên bản đầu tiên của "Stay Away" — một ca khúc thuộcNevermind. "Pay to Play" sau đó được đưa vàoWith the Lights Out năm 2004 trong các phiên bản cao cấp kỉ niệm 20 nămNevermind năm 2011.
"Radio Friendly Unit Shifter"[116]1996Home Alive: The Art of Self DefenseBiểu diễn trực tiếp tại buổi hòa nhạc ởGrenoble, Pháp vào năm 1994.
"Rape Me"[117]1999Saturday Night Live: The Musical Performances Vol. 2Biễu diễn trực tiếp trên chương trìnhSaturday Night Live.
Chú giải
  1. ^Trong lĩnh vực thu nhạc, một "hidden track" (hoặc còn gọi là "secret track") là một bản nhạc được ghi lại trênCD,cassette,đĩa LP hoặc phương tiện thu âm khác theo một phương pháp bí mật để tránh sự phát hiện từ những thính giả thông thường. Xem thêm tạiđây.

Các bài hát chưa phát hành

[sửa |sửa mã nguồn]

Tháng 5 năm 2002,Courtney Love, goá phụ của Cobain, tuyên bố rằng bà sở hữu 109 băng đĩa chưa phát hành do Cobain thực hiện độc lập hoặc cùng các thành viên khác của Nirvana.[118] Trong số này rất nhiều bài đã được phát hành trongbox setWith the Lights Out (2004) gồm 61 bài hát, cùng với ba ca khúc "mới phát hiện" góp mặt trong phần tổng hợpSliver: The Best of the Box (2005).[119] Nhiều sáng tác chưa phát hành của Nirvana đã xuất hiện trong các phiên bản cao cấp và siêu cao cấp kỉ niệm 20 năm ra đời các albumNevermindIn Utero lần lượt vào năm 2011 và 2013.[120][121][122] Nhiều ca khúc chưa phát hành khác cũng góp mặt trongMontage of Heck: The Home Recordings (2015) — album nhạc phim đi kèm với bộ phimKurt Cobain: Montage of Heck. Đạo diễn bộ phimBrett Morgen cho biết trong kho lưu trữ của Cobain anh đã phát hiện ra những đoạn âm thanh có thời lượng 200 giờ trên hơn 108 băng cassette và anh nghĩ album nhạc phim nói trên "sẽ là chất liệu bổ sung tuyệt vời cho bộ phim".[123]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^"No Dog Days of Summer for Teen Toppers".Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ. ngày 31 tháng 8 năm 1999.Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2017.
  2. ^"Top 100 Albums".Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ.Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 1 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 7 năm 2017.
  3. ^Olsen, Eric (2004)."10 years later, Cobain lives on in his music".MSNBC.com. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2004. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2017.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  4. ^Gaar, Gillian G. (2006).In Utero 33⅓. New York: Continuum.ISBN0-8264-1776-0. p. 3
  5. ^vanHorn, Teri (ngày 29 tháng 6 năm 2001)."Courtney Love Sues Grohl And Novoselic, Blocks Nirvana Rarity". MTV.com. Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 2 năm 2002. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2017.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  6. ^Lash, Jolie (ngày 30 tháng 3 năm 2006)."Courtney Sells Nirvana Rights Share".Rolling Stone.Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2007.
  7. ^abcdefghij"Ask Billboard: Rihanna's (Quirky) Record in the Hot 100's Top 10 With 'Needed Me'".billboard.com. Truy cập ngày 6 tháng 10 năm 2018.
  8. ^Gupta, Rapti (ngày 17 tháng 12 năm 2013)."Nirvana to be Inducted to the Rock Hall of Fame in 2014".International Business Times. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.
  9. ^abcd"Nirvana – Chart History: Billboard 200".Billboard. Truy cập ngày 10 tháng 11 năm 2009.
  10. ^abcd"Suche nach: Nirvana". AustrianCharts.at.Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2018.
  11. ^abcd
  12. ^abcd"Search for: Nirvana". DutchCharts.nl. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2017.
  13. ^abcdVị trí cao nhất ở Anh:
  14. ^abcd"Search for: Nirvana". NorwegianCharts.com.Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2017.
  15. ^abcd"New Zealand Album Charts – Nirvana".charts.org.nz.Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 7 năm 2016.
  16. ^abcde
    • Trước và cho đến năm 2005:Album Chart-Book Complete Edition 1970–2005. Orikonmāketingupuromōshon (2006).ISBN4-87131-077-9.
    • Đối với "Live at Reading":"Nirvana – Live at Reading".oricon ME (bằng tiếng Nhật). Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2015.
  17. ^abcdPennanen, Timo (2003).Sisältää hitin: levyt ja esittäjät Suomen musiikkilistoilla vuodesta 1972. Otava Publishing Company Ltd.ISBN 951-1-21053-X.
  18. ^abc"Search for: Nirvana". SwedishCharts.com.Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 25 tháng 8 năm 2017.
  19. ^abcd"Suche nach: Nirvana". HitParade.ch.Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 11 năm 2012. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2017.
  20. ^abcdeVị trí cao nhất ở Úc (ARIA Chart):
    • Vị trí cao nhất nằm trong top 50:"australian-charts.com > Nirvana discography". Hung Medien. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2015.
    • Vị trí cao nhất nằm trong khoảng 51–100 tính đến tháng 12 năm 2010:Ryan, Gavin (2011).Australia's Music Charts 1988–2010. Mt. Martha, VIC, Australia: Moonlight Publishing.
    • Còn lại:Sliver: The Best of the Box:pandora.nla.gov.au."ARIA Chart report 5th December 2005"(PDF). Pandora, Australia's Web Archives. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2017.
  21. ^abcdefgh"Search Results".Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ.Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2012. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2018.
  22. ^abcdefgh"Gold Platinum Database: Nirvana".Canadian Recording Industry Association. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2015.
  23. ^abcdefghijklmno"Certified Awards Search".British Phonographic Industry.Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 2 năm 2013. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2017. Ghi chú: Người dùng cần nhập từ "Nirvana" vào mục "Search", từ "Artist" trong mục "Search by" và click vào nút "Search". Chọn "More info" bên cạnh mục liên quan để xem lịch sử chứng nhận đầy đủ.
  24. ^abcdefg"InfoDisc: Les Certifications (Albums) du SNEP (Bilan par Artiste)". Infodisc.fr.Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2017.
  25. ^David, Barry (ngày 18 tháng 2 năm 2003)."Shania, Backstreet, Britney, Eminem And Janet Top All Time Sellers".Bertelsmann Music Group. New York: Music Industry News Network.Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 7 năm 2003. Truy cập ngày 1 tháng 8 năm 2017.
  26. ^"Billboard Bits: Nirvana's 'Nevermind' To Be Re-Released, No More Guest Stars on 'Glee'".billboard.com. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2014.
  27. ^"RIAA – Diamond Awards".www.riaa.com. RIAA. Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 6 năm 2011. Truy cập ngày 20 tháng 9 năm 2015.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  28. ^abcde"IFPI Austria" (bằng tiếng Đức). IFPI Austria.Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 7 năm 2013.
  29. ^abcd"ABPD" (bằng tiếng Tây Ban Nha).Associação Brasileira dos Produtores de Discos. Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 12 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 6 năm 2019.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  30. ^"Nirvana "Nevermind"".IFPI Denmark. Truy cập ngày 30 tháng 1 năm 2018.
  31. ^ab"Gold-/Platin-Datenbank (Nirvana)" (bằng tiếng Đức).Bundesverband Musikindustrie.
  32. ^abc"NVPI – Goud/Platina". nvpi.nl.Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 8 năm 2018. Truy cập ngày 6 tháng 8 năm 2018.
  33. ^"NZ Music Charts".nztop40.co.nz. ngày 7 tháng 11 năm 2011.Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 9 năm 2015. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  34. ^abc"IFPI – Tilastot – Kulta- ja platinalevyt" (bằng tiếng Phần Lan). IFPI Finland.Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 8 năm 2010. Truy cập ngày 14 tháng 5 năm 2019.
  35. ^abcd"Guld & Platina | ifpi". Ifpi.se.Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2017.
  36. ^abc"Swiss certificate gold". swisscharts.com.
  37. ^ab"ARIA Report – Week commencing 15 June 2015 – issue 1320"(PDF).pandora.nla.gov.au. Truy cập ngày 26 tháng 6 năm 2015.
  38. ^abcd"Nirvana – Italian Certifications in 2018".fimi.it. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 5 tháng 2 năm 2018.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  39. ^"Nirvana 20 Years of 'In Utero'".NME. 14 tháng 9 năm 2013. tr 32. QuotingSound Scan.
  40. ^"Nirvana: 20 Things You Didn't Know About 'In Utero'".nme.com. ngày 10 tháng 9 năm 2013.Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 9 năm 2018.
  41. ^ab"Top 100 Albums".Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Hoa Kỳ.Bản gốc lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2015. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2007.
  42. ^abc"IFPI Norsk platebransje". Ifpi.no.Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 11 năm 2012.
  43. ^"Latest Gold / Platinum Albums".Radioscope.Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2014.
  44. ^ab"ARIA Report Week Commencing – 30 September 2013 Issue #1231"(PDF). pandora.nla.gov.au. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2019.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  45. ^"Nirvana – Italian 2016 Certifications".fimi.it. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2016.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  46. ^"IFPI Platinum Awards 1996".Liên đoàn Công nghiệp ghi âm quốc tế.Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 3 năm 2007.
  47. ^"NZ Music Charts – 22 October 1995".nztop40.co.nz.Bản gốc lưu trữ ngày 3 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 9 tháng 5 năm 2017.
  48. ^"Spanish top albums week 9, 2009"(PDF). promusicae.es. Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 3 năm 2018.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  49. ^"Nirvana's Live at the Paramount will be released on vinyl".kerrang.com.Kerrang!. ngày 26 tháng 2 năm 2019. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2019.
  50. ^Aubrey, Elizabeth (ngày 26 tháng 2 năm 2019)."Nirvana's famed 'Live at the Paramount' concert is being released on vinyl".NME. Truy cập ngày 26 tháng 2 năm 2019.
  51. ^"NIRVANA'S SELF-TITLED COLLECTION DEBUTS ON VINYL AND BLU-RAY PURE AUDIO".universalmusicenterprises.com. Bản gốc lưu trữ ngày 26 tháng 6 năm 2015. Truy cập ngày 23 tháng 11 năm 2016.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  52. ^"IFPI Platinum Awards 2007". International Federation of the Phonographic Industry. ngày 19 tháng 4 năm 2007.Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2018.
  53. ^"The Official New Zealand Music Charts – 6 April, 2003".nztop40.co.nz.Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 6 năm 2019. Truy cập ngày 15 tháng 3 năm 2017.
  54. ^"Spanish top albums, 2007-03-12/18"(PDF). promusicae.es.Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2011. Truy cập ngày 18 tháng 3 năm 2017.
  55. ^"ARIA Charts – Accreditations – 2015 Albums".aria.com.au. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2015.
  56. ^"Nirvana – Italian Certifications in 2017".fimi.it. Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 21 tháng 3 năm 2017.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  57. ^"Top National Sellers"(PDF).Music & Media. ngày 20 tháng 1 năm 1996. tr. 15. Truy cập ngày 28 tháng 10 năm 2018.{{Chú thích tạp chí}}:Chú thích magazine cần|magazine= (trợ giúp)[liên kết hỏng]
  58. ^Vị trí xếp hạng tại Pháp:
  59. ^"DAY-BY-DAY HISTORY: 1989". LiveNirvana.com. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
  60. ^Bekkala, Steve."Hormoaning: Review".Allmusic. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
  61. ^"Nirvana – Chart History: Hot 100".billboard.com.Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2017.
  62. ^ab"Nirvana – Chart History: Mainstream Rock Tracks".billboard.com.Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 30 tháng 11 năm 2017.
  63. ^"Nirvana – Chart History: Alternative Songs".Billboard. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2017.
  64. ^ab"Nirvana Belgiam Ultratop Charts".ultratop.be/nl. Truy cập ngày 17 tháng 9 năm 2017.
  65. ^ab*Đối với "Smells Like Teen Spirit":"RPM 100 Hit Tracks".RPM. ngày 22 tháng 2 năm 1992.Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
    • Đối với "Come as You Are":"RPM 100 Hit Track".RPM. ngày 18 tháng 4 năm 1992.Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 4 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
    • Đối với "Lithium":"RPM 100 Hit Tracks".RPM. ngày 29 tháng 8 năm 1992.Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 4 năm 2017. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
    • Đối với "Heart-Shaped Box:"RPM 100 Hit Tracks".RPM. ngày 4 tháng 12 năm 1993.Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
    • Đối với "All Apologies":"RPM 100 Hit Tracks".RPM. ngày 7 tháng 3 năm 1994.Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
    • Đối với "About a Girl":"RPM 100 Hit Tracks".RPM. ngày 5 tháng 12 năm 1994.Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
    • Đối với "The Man Who Sold the World":"RPM 100 Hit Tracks".RPM. ngày 27 tháng 2 năm 1995.Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 10 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
    • Đối với "Aneurysm":"RPM 100 Hit Tracks".RPM. ngày 25 tháng 11 năm 1996. Last week's position.Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 3 năm 2019. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.
  66. ^*Đối với "Smells Like Teen Spirit":"Hits of the World"(PDF).Billboard. ngày 7 tháng 3 năm 1992. tr. 38. Truy cập ngày 28 tháng 7 năm 2018.{{Chú thích tạp chí}}:Chú thích magazine cần|magazine= (trợ giúp)[liên kết hỏng]
  67. ^*Đối với "Smells Like Teen Spirit":"Top Ten Sales in Europe"(PDF).Music & Media. ngày 21 tháng 3 năm 1992. tr. 26. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.{{Chú thích tạp chí}}:Chú thích magazine cần|magazine= (trợ giúp) hoặc"Top Ten Sales in Europe"(PDF).Music & Media. ngày 14 tháng 3 năm 1992. tr. 22. Truy cập ngày 23 tháng 3 năm 2019.{{Chú thích tạp chí}}:Chú thích magazine cần|magazine= (trợ giúp)
  68. ^ab"Search for: Nirvana". LesCharts.com. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2017.
  69. ^"Search the Charts". IrishCharts.ie. Bản gốc lưu trữ ngày 9 tháng 6 năm 2009. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2017.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  70. ^dutcharts.nl."Dutch Chart Archives". Truy cập ngày 18 tháng 6 năm 2017.
  71. ^"Nirvana – New Zealand Singles Chart Positions".charts.org.nz.Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2012. Truy cập ngày 16 tháng 3 năm 2017.
  72. ^"Search for: Nirvana". SwedishCharts.com.Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2017.
  73. ^
  74. ^"1992 ARIA Singles Chart".Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Úc. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 9 năm 2016.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  75. ^"Nirvana Smells Like teen Spirit – Denmark IFPI Certification – Track".Ifpi.dk. Truy cập ngày 12 tháng 5 năm 2019.
  76. ^"The Official New Zealand Music Chart Top 40 – ngày 24 tháng 5 năm 1992".nztop40.co.nz.Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2016.
  77. ^"Swedish single certifications – Nirvana – Smells Like Teen Spirit" (bằng tiếng Thụy Điển).Hiệp hội Công nghiệp ghi âm Thụy Điển.Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 11 tháng 7 năm 2016.
  78. ^abcNirvana US Billboard Hot 100 Airplay Charts. billboard.com. Truy cập ngày 22 tháng 9 năm 2018.
  79. ^"Record Store Day Chart Recap: Vinyl Album Sales Reach Historic High".billboard.com.Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 7 năm 2017. Truy cập ngày 25 tháng 4 năm 2016.
  80. ^"Official Physical Singles Chart Top 100 – ngày 27 tháng 4 năm 2014 – ngày 3 tháng 5 năm 2014".officialcharts.com. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2017.
  81. ^"CHART LOG UK: NEW ENTRIES UPDATE – CLUK Update 26.04.2014 (wk16)".zobbel.de. Truy cập ngày 28 tháng 2 năm 2016.
  82. ^
  83. ^Collin, Robert.Het Belgisch Hitboek: 45 Jaar Hits in Vlaanderen: 1954–1999. Lier, Vox.ISBN90-76695-01-6.
  84. ^"Nirvana Rock/Alternative positions".RPM.Bản gốc lưu trữ ngày 19 tháng 10 năm 2012. Truy cập ngày 20 tháng 6 năm 2018.
  85. ^"M & M Charts Airplay EHR Top 40"(PDF).Music & Media. Music & Media. ngày 18 tháng 2 năm 1995. tr. 33. Truy cập ngày 26 tháng 1 năm 2019.[liên kết hỏng]
  86. ^"Archiwum Listy Przebojow – Trojki – Nrivana".www.lp3.pl.Polskie Radio.Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 30 tháng 12 năm 2018.
  87. ^"Nirvana UK Singles Chart Positions". officialcharts.com. Truy cập ngày 10 tháng 12 năm 2014.
  88. ^Eurochart Hot 100 Singles(PDF).Music & Media. ngày 13 tháng 3 năm 1993. tr. 23. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2018.
  89. ^"Certificeringer – IFPI Danmarks guld – og platin Certificeringer".ifpi.dk.IFPI Danmark. ngày 13 tháng 11 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 12 năm 2018.
  90. ^Nirvana - Paper Cuts - RadioShack. Aberdeen, Washington:YouTube. 1988. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2018.
  91. ^ab"Flashback: Nirvana Film Music Video in Empty Radio Shack".rollingstone.com.Rolling Stone. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2018.
  92. ^Nirvana - If you Must Videoclip 1988. Aberdeen, Washington:YouTube. 1988. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2018.
  93. ^"'In Bloom' by Nirvana".VH1.MTV Networks.Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2018.
  94. ^"'Smells Like Teen Spirit' by Nirvana".VH1.MTV Networks.Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 9 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2018.
  95. ^"Music Videos".Kevin Kerslake.Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2025.
  96. ^"'Heart Shaped Box' by Nirvana".VH1.MTV Networks.Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2018.
  97. ^"'You Know You're Right' by Nirvana".VH1.MTV Networks.Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2018.
  98. ^*Đối vớiLive! Tonight! Sold Out!!:"Billboard magazine – ngày 3 tháng 12 năm 1994 – p. 91 – Top Music Videos"(PDF).americanradiohistory.com. Truy cập ngày 22 tháng 6 năm 2016.
  99. ^"VG-lista – Nirvana". Lista.vg.no. Bản gốc lưu trữ ngày 23 tháng 9 năm 2005. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2018.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  100. ^"RIANZ". RIANZ.Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2007. Truy cập ngày 21 tháng 10 năm 2018.
  101. ^*Đối vớiLive! Tonight! Sold Out!!:pandora.nla.gov.au."ARIA Chart report 4th December 2006"(PDF). Pandora, Australia's Web Archives. Bản gốc lưu trữ ngày 11 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2018.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
    • Đối vớiClassic Albums: Nirvana – Nevermind:pandora.nla.gov.au."ARIA Chart report 25th April 2005"(PDF). Pandora, Australia's Web Archives. Bản gốc lưu trữ ngày 12 tháng 7 năm 2013. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2018.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
    • Đối vớiMTV Unplugged in New York:pandora.nla.gov.au."ARIA Chart report 26th November 2007"(PDF). Pandora, Australia's Web Archives. Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2018.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
    • Đối vớiLive at Reading:pandora.nla.gov.au."ARIA Chart report 9th November 2009"(PDF). Pandora, Australia's Web Archives. Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 11 năm 2015. Truy cập ngày 26 tháng 7 năm 2018.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
    • Đối vớiLive at the Paramount:pandora.nla.gov.au."ARIA Chart report 10th October 2011"(PDF). Pandora, Australia's Web Archives. Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 2 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2016.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
    • Đối vớiLive and Loud:pandora.nla.gov.au."ARIA Chart report 30th September 2013"(PDF). Pandora, Australia's Web Archives. Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2016.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  102. ^abcd"Latest Gold / Platinum DVDs".Radioscope.Bản gốc lưu trữ ngày 24 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 15 tháng 12 năm 2014.
  103. ^ab"ARIA Certified DVDs 2007".aria.com. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2018.
  104. ^"ARIA Certified DVDs 2008".aria.com. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2018.
  105. ^"ARIA Certified DVDs 2011".aria.com. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2018.
  106. ^Torreano, Bradley."Sub Pop 200".Allmusic. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  107. ^Huey, Steve."Teriyaki Asthma, Vols. 1–5".Allmusic. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  108. ^Erlewine, Stephen Thomas."Kill Rock Stars".Allmusic. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  109. ^Torreano, Bradley."The Grunge Years".Allmusic. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  110. ^Torreano, Bradley."Hard to Believe: Kiss Covers Compilation, Pay to Play bootleg album (only release on CD)".Allmusic. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  111. ^"14 Songs for Greg Sage: Wipers Tribute".Allmusic. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  112. ^Erlewine, Stephen Thomas."No Alternative".Allmusic.Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 31 tháng 7 năm 2017.
  113. ^Gaar, 2006. p. 5
  114. ^Unterberger, Richie."The Beavis and Butt-Head Experience".Allmusic. Truy cập ngày 4 tháng 8 năm 2017.
  115. ^Erlewine, Stephen Thomas."DGC Rarities, Vol. 1".Allmusic. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2017.
  116. ^Parisien, Roch."Home Alive: The Art of Self Defense".Allmusic. Truy cập ngày 4 tháng 9 năm 2017.
  117. ^Stranzl, Justin."Various Artists, Saturday Night Live: The Musical Performances Vol. 1 & 2".PopMatters. Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2004. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2017.{{Chú thích web}}: Quản lý CS1: bot: trạng thái URL ban đầu không rõ (liên kết)
  118. ^Heath, Chris (ngày 14 tháng 5 năm 2002)."Courtney on Unheard Cobain Songs".Rolling Stone.Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 10 năm 2007. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2007.{{Chú thích tạp chí}}:Đã định rõ hơn một tham số trong|archiveurl=|archive-url= (trợ giúp)
  119. ^Petrusich, Amanda (ngày 31 tháng 10 năm 2005)."Nirvana: Sliver: The Best of the Box Review".Pitchfork Media.Bản gốc lưu trữ ngày 13 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 30 tháng 7 năm 2017.
  120. ^"More Details on Nirvana's Nevermind Reissue".pitchfork.com. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2018.
  121. ^"Nirvana's 'Nevermind' Reissue to Include Unreleased Recordings".billboard.com. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2018.
  122. ^"Inside Nirvana's Rarities-Packed 'In Utero' Reissue – A newly discovered track, plus unreleased demos and live cuts will arrive September 24th".rollingstone.com.Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 8 năm 2013. Truy cập ngày 9 tháng 7 năm 2017.
  123. ^"On Kurt Cobain solo album, "You're eavesdropping on him … in the most positive sense of the word"".consequenceofsound.net. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2018.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Album phòng thu
Album trực tiếp
Album tuyển tập
Box set
EP
Đĩa đơn
Videos
Liên quan
Bài viết
Ban nhạc
Sách
Album
Tài liệu

Danh sách chọn lọc"Danh sách đĩa nhạc của Nirvana" là mộtdanh sách chọn lọc của Wikipedia tiếng Việt.
Mời bạn xemphiên bản đã được bình chọn vào ngày 24 tháng 6 năm 2019 và so sánhsự khác biệt với phiên bản hiện tại.
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Danh_sách_đĩa_nhạc_của_Nirvana&oldid=73519635
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp