Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Dãy núi Rocky

Đây là một bài viết cơ bản. Nhấn vào đây để biết thêm thông tin.
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia

Đối với các định nghĩa khác, xemDãy núi Rocky (định hướng).
Đừng nhầm vớiHệ thống Cordillera.
Dãy núi Rocky
Dãy núi
Các quốc giaCanada,Hoa Kỳ
Các vùngBritish Columbia,Alberta,Idaho,Montana,Wyoming,Utah,Colorado,New Mexico
Bộ phận củaDãy núi Thái Bình Dương
Điểm cao nhấtNúi Elbert
 - cao độ14.440 ft (4.401 m)
 - tọa độ39°07′3,9″B106°26′43,29″T / 39,11667°B 106,43333°T /39.11667; -106.43333
Địa chấtĐá lửa,đá trầm tích,đá biến chất
Niên đạiTiền Cambri,Kỷ Creta

Dãy núi Rocky hay đơn giản làRockies (phát âm như "Roóc-ky", đôi khi còn được biết đến với tênRặng Thạch Sơn), làdãy núi khá rộng ở miền TâyBắc Mỹ. Dãy núi Rocky chạy dài hơn 4.800kilômét (3.000dặm) từ cực bắcBritish Columbia (Canada) đếnNew Mexico (Hoa Kỳ). Đỉnh cao nhất làNúi ElbertColorado cao 4.401mét (14.440foot) trênmực nước biển.Núi RobsonBritish Columbia có độ cao 3.954 m (12.972 foot) là đỉnh cao nhất củaDãy núi Rocky phần phía Canada. Song song với dãy Rocky nhưng lui về phía tây làdãy núi Cascadedãy núi Duyên hải Thái Bình Dương (Pacific Coast Ranges).

Dãy núi Rocky hình thành cách đây 80 đến 55 triệu năm bởi biến động địa thể "Laramide" khi nhữngmảng kiến tạo từ phía tây bị dồn vùi xuống dướimảng Bắc Mỹ, đôn cao mặt đất sinh ra rặng núi cao. Kể từ đó, do quá trình xói mòn thiên nhiên củanướcbăng mà đất đá bị rạn nứt, chỗ thì khoét sâu thành thung lũng và lòng chảo, chỗ thì tỉa gọt đỉnh núi thêm chót vót. Cuốithời kỳ băng hà gần đây nhất, con người mới đặt chân đến vùng núi Rocky; đó làthổ dân châu Mỹ. Sau đó, người gốc châu Âu, nhưAlexander MacKenzie,Meriwether Lewis và William Clark dần dẫn cuộc xâm nhập dãy núi, thám hiểm địa hình cùng tìm kiếmkhoáng sảnlông thú (những nguồn tài nguyên giá trị rất được ưa chuộng vào thế kỷ 18-19). Cho đến nay vùng núi Rocky vẫn là miền đất tương đối thưa dân cư, không như vùng đồng bằng phía đông lục địa hay duyên hải Thái Bình Dương phía tây.

Ngày nay, một phần lớn vùng núi Rocky thuộc khu vực bảo tồn thiên nhiên vàvườn quốc gia, thu hút khách du lịch muốnđi bộ đường dài,cắm trại,leo núi,câu cá,săn bắt,xe đạp leo núi,trượt tuyết, vàtrượt ván trên tuyết.

Địa lý

[sửa |sửa mã nguồn]

Dãy núi Rocky được ấn định là rặng núi chạy dài từsông Liard,British Columbia ở phía bắc đếnsông Rio Grande,New Mexico ở phía nam. Chạy tiếp về hướng bắc sông Liard làdãy núi SelwynYukondãy núi BrooksAlaska. Xuôi về nam sông Rio Grande là dãy núiSierra MadreMéxico. Tất cả có thể được gom vào một rặng núi khổng lồ làrặng núi Bắc Mỹ (American cordillera), trải dài từ Alaska xuốngTrung Mỹ.

Ngoài chuỗi núi chính, những dãy Cabinet, Salish (thuộcIdahoMontana), và Columbia (thuộc British Columbia) cũng là những nhánh núi phụ tỏa ra, nằm lui về phía tây sống núi chính từ trung lưusông Flathead dàn ra đến tận phía namsông Liard.[1] Dãy Rocky có bề rộng từ 110 đến 480 km. Cũng như phần phía tây của Rocky Mountain Trench, đi xa về phía bắc và đối diện vớidãy Muskwa cắt qua rãnh này, làdãy StikineOmineca Mountains thuộc hệ thốngdãy núi Interior ở British Columbia.Một khu vực nhỏ phía đôngPrince George, British Columbia ở sườn phía đông của Trench, làcao nguyên McGregor, giống với dãy Rocky nhưng được xem là một phần củacao nguyên Interior.

Rìa phía đông của dãy núi Rocky nằm cao hơn đáng kể so vớiđồng bằng trung tâm ở miền trung Bắc Mỹ, gồmdãy núi Front thuộcColorado,dãy núi sông Winddãy núi Big Horn thuộcWyoming, các dãy núiAbsaroka-BeartoothRocky Mountain Front thuộcMontana, đỉnh Dunnick (Colorado) vàdãy núi Clark thuộcAlberta. Ở Canada, các nhà địa lý học định nghĩa 3 nhóm dãy núi chính gồm:Dãy núi Continental,dãy núi Hartdãy núi Muskwa.

Rìa phía đông của dãy Rocky gầnDenver

Khí hậu và sinh thái

[sửa |sửa mã nguồn]

Có nhiều nhân tố môi trường phân bố rộng khắp trong dãy núi Rocky. Dãy Rocky nằm ở vĩ độ giữasông Liard ở British Columbia (59° B) vàRio Grande ở New Mexico (35° B).Đồng đỏ lớn xuất hiện ở độ cao bằng hoặc nhỏ hơn 1.800 foot (550 m), trong khi đỉnh cao nhất trong dãy núi lànúi Elbert ở độ cao 14.440 foot (4.400 m). Giáng thủy dao động từ 10 inch (250 mm) mỗi năm ở các thung lũng phía nam[2] đến 60 inch (1.500 mm) mỗi năm theo khu vực ở các đỉnh phía bắc.[3] Nhiệt độ trung bình hàng năm có thể dao động từ 20 °F (−7 °C) ởPrince George, British Columbia đến 43 °F (6 °C) ởTrinidad, Colorado.[4] Vì vậy, không có một hệ sinh thái nguyên khối duy nhất cho toàn bộ dãy núi Rocky.

Đồng cỏ ở dãy Rocky thuộc Colorado

Thay vào đó, các nhà sinh thái học chia dãy núi Rocky thành một số đới sinh học. Mỗi đới được xác định nếu chúng có thể hỗ trợ cho các loại cây thân gỗ, và sự có mặt của một hoặc nhiều loài cây chỉ thị. Hai đới không hỗ trợ sự sống của cây thân gỗ là các đồng cỏ vàAlpine tundra.Đại Bình nguyên Bắc Mỹ nằm ở phía đông của dãy Rocky, và đặc trưng bởi các đồng cỏ lớn (ở độ cao dưới 1.800 foot (550 m)). Alpine tundra phân bố ở những khu vực cao hơn đường ranh cây thân gỗ ở dãy núi Rocky dao động từ 12.000 foot (3.700 m) ở New Mexico đến 2.500 foot (760 m) ở đầu tân cùng phía bắc của dãy Rocky (gần Yukon).[4]

USGS xác định có 10 vùng có rừng bao phủ trong dãy Rocky.[5] Những vùng ở phía nam, những khu vực ấm hơn, hoặc khô hơn được xác định bởi sự có mặt của các loàipinyon pine/juniper,ponderosa pine, hoặcsồi hỗn tạp vớithông. Xa về phía bắc, lạnh hơn, hoặc những khu vực lạnh hơn hoặc ẩm ướt được xác định bởi sự có mặt của các loàiDouglas-fir, loài thuộcdãy núi Cascade (nhưwestern hemlock),lodgepole pine/quaking aspen, hoặcfir hỗn tạp vớispruce. Gần đường ranh cây thân gỗ, các đới có thể bao gồm các loàithông trắng (nhưwhitebark pine hoặcbristlecone pine); hoặc hỗn tạp của các loài thông trắng, fir, và spruce giống như loàikrummholz thân bụi. Cuối cùng, các dòng sông và hẻm vực có thể tạo thành một khu vực rừng thuần nhất ở các vùng khô hơn trong dãy núi.[5]

Cừu sừng lớn (như loài cừu ởAlberta) đã suy giảm số lượng đáng kể từ thời kỳ người Âu-Mỹ định cư tại dãy núi Rocky.

Dãy núi Rocky là môi trường sống quan trọng của các loài động vật hoang dã nổi tiếng nhưelk,nai sừng tấm châu Âu,hươu đuôi đenhươu đuôi trắng,linh dương sừng nhánh,dê núi,cừu sừng lớn,gấu đen Bắc Mỹ,sói đồng cỏ Bắc Mỹ,linh miêu Canadachồn sói.[5] Ví dụ, đànnai sừng tấm lớn nhất Bắc Mỹ sống trong các khu rừng đồi Alberta-British Columbia.

Hiện trạng sinh tồn của hầu hết các loài ở dãy núi Rocky không được biết rõ do thông tin không đầy đủ. Những khu định cư của người Âu-Mỹ trong dãy núi đã có những ảnh hưởng tiêu cực đến các loài bản địa. Ví dụ như một vài loài đã bị suy giảm nhưcóc Tây Bắc Mỹ (Anaxyrus boreas),Oncorhynchus clarki stomias (cá hồi lưng xanh?),cá tầm trắng,trĩ đuôi trắng (Lagopus leucura),thiên nga kèn, vàcừu sừng lớn. Trong phần dãy núi thuộc Hoa Kỳ, các loàiđộng vật ăn thịt đầu bảnggấu xám Bắc Mỹsói xám đã bị tiêu diệt ở những nơi phân bố nguyên thủy của chúng, nhưng một phần đã được hồi phục do chính sách bảo tồn vàtái du nhập. Các loài đang dần hồi phục khác nhưđại bàng đầu trắngcắt lớn.[5]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Cannings, Richard (2007).The Rockies: A Natural History. Greystone/David Suzuki Foundation. tr. 5.ISBN 9781553652854.
  2. ^"Southern Rocky Mountains".Forest Encyclopedia Network. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2010.
  3. ^"Southern Rocky Mountains".Forest Encyclopedia Network.Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 22 tháng 8 năm 2010.
  4. ^abSheridan, Scott."US & Canada: Rocky Mountains (Chapter 14)"(PDF).Geography of the United States and Canada course notes. Kent State University.Lưu trữ(PDF) bản gốc ngày 1 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2012.
  5. ^abcdT.J. Stohlgren."Rocky Mountains".Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2006. Truy cập ngày 24 tháng 10 năm 2012.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện vềDãy núi Rocky.
Stub icon

Bài viết về chủ đềđịa lý này vẫn cònsơ khai. Bạn có thể giúp Wikipediamở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

Cổng thông tin:
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Dãy_núi_Rocky&oldid=70691736
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp