Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Croatia

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cộng hòa Croatia
Tên bản ngữ
  • Republika Hrvatska

Quốc ca"Lijepa naša domovino"
("Quê hương tươi đẹp của chúng ta")
Hiện quả địa cầu
Hiện bản đồ Châu Âu
Vị trí của Croatia (xanh đậm)

– ở châu Âu (xanh nhạt & xám)
– trong Liên minh Châu Âu (xanh nhạt)

Tổng quan
Thủ đô
và thành phố lớn nhất
Zagreb
45°48′47″B15°58′39″Đ / 45,81306°B 15,9775°Đ /45.81306; 15.97750
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Croatia
Hệ thống chữ viếtChữ Latinh
Sắc tộc
(2021)
Tôn giáo
(2021)
    • 87.4% Kitô giáo
      • 79.0% Công giáo
      • 3.3% Chính thống giáo phương Đông
      • 5.1% Kitô hữu khác
  • 6.4%Không tôn giáo
  • 2.3% Khác
  • 3.9% Chưa khai báo[1]
Tên dân cưNgười Croatia
Chính trị
Chính phủCộng hòa nghị viện đơn nhất
Zoran Milanović
• Thủ tướng
Andrej Plenković
• Chủ tịch Quốc hội
Gordan Jandroković
Lập phápQuốc hội
Lịch sử
Lịch sử hình thành
• Công quốc Croatia
Thế kỷ VII
• Vương quốc Croatia
925
• Liên minh cá nhân với Hungary
1102
• Gia nhập Quân chủ quốc Habsburg
Ngày 1 tháng 1 năm 1527
• Ly khai từÁo-Hung
Ngày 29 tháng 10 năm 1918
• Thành lập Nam Tư
Ngày 4 tháng 12 năm 1918
Ngày 9 tháng 5 năm 1944
• Tuyên bố độc lập
Ngày 25 tháng 6 năm 1991
Địa lý
Diện tích 
• Tổng cộng
56,561[2] km2 (hạng 124)
21,851 mi2
• Mặt nước (%)
1.09
Dân số 
• Ước lượng 2023
Neutral decrease 3,861,967[3] (hạng 128)
• Điều tra 2021
Neutral decrease 3,871,833 (hạng 128)
68.4/km2 (hạng 152)
177,2/mi2
Kinh tế
GDP  (PPP)Ước lượng 2025
• Tổng số
Tăng 198.27 tỷ đô la Mỹ[4] (hạng 79)
Tăng 51,442 đô la Mỹ[4] (hạng 39)
GDP  (danh nghĩa)Ước lượng 2025
• Tổng số
Tăng 98.95 tỷ đô la Mỹ[4] (hạng 74)
• Bình quân đầu người
Tăng 25,674 đô la Mỹ[4] (hạng 47)
Đơn vị tiền tệEuro (€) (EUR)
Thông tin khác
Gini? (2023)Tăng theo hướng tiêu cực 29.7[5]
thấp
HDI? (2023)Tăng 0.889[6]
rất cao · hạng 41
Múi giờUTC+1 (CET)
• Mùa hè (DST)
UTC+2 (CEST)
Mã điện thoại+385
Mã ISO 3166HR
Tên miền Internet


Croatia (tiếng Croatia:Hrvatska:phát âm[xř̩ʋaːtskaː], phiên âmtiếng Việt hay dùng là "C'roát-chi-a" hoặc "Crô-a-ti-a"[8]), tên chính thứcCộng hòa Croatia (tiếng Croatia:Republika Hrvatskanghe) là mộtquốc gia nằm ở ngã tư củaTrungĐông Nam Âu, giápbiển Adriatic. Thủ đô Zagreb tạo thành một trong những phân khu chính của đất nước, cùng với hai mươi quận. Croatia có diện tích 56.594kilômét vuông (21.851 dặm vuông) và dân số năm 2019 là 4,076,246 người, hầu hết dân số là người theoCông giáo La Mã.

Người Croatia đến khu vực này vào thế kỷ thứ 6 và tổ chức nhà nước thành hai lãnh địa công tước vào thế kỷ thứ 9.Tomislav I trở thành vị vua đầu tiên vào năm 925, phát triển Croatia thành mộtvương quốc, giữ được chủ quyền của nó trong gần hai thế kỷ, đạt đến cực thịnh trong thời cai trị của các vị vuaPetar Krešimir IVZvonimir. Croatia gia nhập mộtliên minh cá nhân vớiVương quốc Hungary năm 1102. Năm 1527, phải đối mặt với cuộc xâm lược của Ottoman,Quốc hội Croatia đã bầuFerdinand củanhà Habsburg lên ngai vàng Croatia. Trong đầu thế kỷ 19, các phần của đất nước được chia thànhCác tỉnh Illyrian của Pháp trong khiđế quốc Áo-Hung chiếm đóngBosna và Hercegovina - một tranh chấp được giải quyết theoHiệp ước Berlin (1787). Tháng 10 năm 1918, trong những ngày cuối cùng củaThế chiến thứ nhất,Nhà nước của người Slovene, Croat và Serb được thành lập, độc lập từ Áo-Hungary, được tuyên bố tại Zagreb, và trong tháng 12 năm 1918 nó đã được sáp nhập vàoVương quốc Nam Tư. Saucuộc xâm lược Nam Tư vào tháng 4 năm 1941, hầu hết lãnh thổ Croatia được kết hợp vàonhà nước được Đức quốc xã hậu thuẫn, dẫn đến sự phát triển của một phong trào kháng chiến và tạo raLiên bang Croatia, sau chiến tranh trở thành thành viên sáng lập và là thành viên liên bang củaCộng hòa xã hội chủ nghĩa liên bang Nam Tư. Ngày 25 tháng 6 năm 1991, Croatia tuyên bố độc lập, hoàn toàn có hiệu lực vào ngày 8 tháng 10 cùng năm.Chiến tranh giành độc lập Croatia đã chiến đấu thành công trong bốn năm tiếp theo.

Croatia là một nướccộng hòa được quản lý theohệ thống nghị viện và một quốc gia phát triển với mức sống rất cao. Đất nước này là một thành viên củaLiên minh châu Âu (EU),Liên Hợp Quốc (UN),Hội đồng Châu Âu,NATO,Tổ chức Thương mại Thế giới (WTO), và là thành viên sáng lập củaLiên minh Địa Trung Hải. Là một thành viên tham gia tích cực trong lực lượng gìn giữ hòa bình củaLiên Hợp Quốc, Croatia đã đóng góp quân đội cho sứ mệnh doNATO lãnh đạo ởAfghanistan và giành một vị trí không thường trực trongHội đồng Bảo an Liên Hợp Quốc cho nhiệm kỳ 2008–2009. Từ năm 2000, chính phủ Croatia đã liên tục đầu tư vào cơ sở hạ tầng, đặc biệt là các tuyến đường và cơ sở giao thông dọc theohành lang Pan-European.

Nền kinh tế của Croatia bị chi phối bởi các ngành dịch vụ, công nghiệp và nông nghiệp. Du lịch là một nguồn thu ngoại tệ đáng kể, Croatia được xếp hạng trong số 20 địa điểm du lịch nổi tiếng nhất trên thế giới. Nhà nước kiểm soát một phần nền kinh tế, với chi tiêu chính phủ đáng kể.Liên minh châu Âu là đối tác thương mại quan trọng nhất của Croatia. Croatia cung cấpan sinh xã hội, hệ thốngchăm sóc sức khỏe toàn cầu,giáo dục tiểu học và trung học miễn phí, trong khi hỗ trợ văn hóa thông qua nhiều tổ chức công và đầu tư của công ty trêntruyền thôngxuất bản.

Lịch sử

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Lịch sử Croatia

Lịch sử ban đầu

[sửa |sửa mã nguồn]

Vùng đất là Croatia ngày nay đã có người ở trong suốtthời tiền sử. Các hoá thạch củangười Neanderthal có niên đại từ giữaThời kỳ đồ đá cũ đã được khai quật trong khu vựcKrapinaVindija. Những di tích gần đây hơn (hậuMousterian) của người Neanderthal đã được tìm thấy tại Mujina pećina gần bờ biển.

ĐầuThời kỳ đồ đá mới, các nền văn hoáStarčevo,VučedolHvar đã xuất hiện rải rác trong khu vực.Thời kỳ đồ sắt còn để lại dấu vết trongvăn hoá Hallstatt (người Illyrian thời kỳ đầu) vàvăn hoá La Tène (người Celt).

Oton Iveković,Những người Croat đặt trên lên những bờ biểnAdriatic

Sau đó vùng này là nơi sinh sống củangười Liburnianngười Illyrian, và các thuộc địa của Hy Lạp đã được thành lập trên hòn đảoVis (bởiDionysius I của Syracuse) vàHvar.[9] Năm 9 Công Nguyên lãnh thổ Croatia hiện nay trở thành một phần củaĐế chế La Mã. Hoàng đếDiocletian đã xây dựng mộtcung điện to lớn tạiSplit nơi ông về nghỉ ngừng các hoạt động chính trị năm 305.[10] Ở thế kỷ thứ V Hoàng đế cuối cùng của La MãJulius Nepos[11] đã cai trị đế chế nhỏ của mình từ Cung điện của Diocletian trước khi ông bị giết hại năm 480. Buổi đầu lịch sử Croatia chấm dứt với cuộc xâm lược củangười Avar ở nửa đầu thế kỷ thứ VII và phá hủy hầu hết mọi thị trấn La Mã. Những người Roma sống sót rút lui chiến lược để bảo vệ các địa điểm trên bờ biển, hòn đảo và các ngọn núi. Thành phốDubrovnik hiện đại đã được xây dựng bởi những người sống sót đó.

Thẻ Baška, bằng chứng cổ nhất vềký tự glagolitic

Người Croat đã tới vùng đất là Croatia hiện nay từ đầu thế kỷ thứ VII. Họ tổ chức thành hailãnh địa công tước;Lãnh địa công tước Pannonia ở phía bắc vàLãnh địa công tước Littoral Croatia ở phía nam. Hoàng đếPorphyrogenitus đã viết rằngPorga, công tước của những người Croat Dalmatia, người đã đượcHoàng đế Heraclius củaByzantine mời tới Dalmatia, đã yêu cầu Heraclius các giáo viênThiên chúa giáo. Theo yêu cầu của Heraclius,Giáo hoàng John IV (640-642) đã gửi các giáo viên và nhữngnhà truyền giáo tới Tỉnh Croatia.[12] Những nhà truyền giáo đó đã cải đạo cho Porga, và nhiều người khác dưới quyền ông ta, sang đức tin Thiên chúa năm 640. SựThiên chúa giáo hóa người Croat hầu như hoàn thành ở thế kỷ thứ IX. Cả hai lãnh địa công tước đều trở thành chư hầu củaFrankish hồi cuối thế kỷ thứ VIII, và cuối cùng trở thành độc lập ở thế kỷ sau đó.

Nhà cai trị Croatia bản xứ đầu tiên được công nhận bởiGiáo hoàng là công tướcBranimir, người đượcGiáo hoàng John VIII gọi làdux Croatorum ("công tước của người Croat") năm 879.[13] Công tướcTomislav của Littoral Croatia là một trong những thành viên có ảnh hưởng nhất củaTriều đại Trpimirović. Ông đã thống nhất người Croat tại Dalmatia và Pannonia vào một vương quốc duy nhất năm 925. Nhà nước của Tomislav trải dài từ Biển Adriatic tớisông Drava, và từsông Raša tớisông Drina. Dưới thời cầm quyền của ông, Croatia trở thành một trong những vương quốc hùng mạnh nhấtchâu Âu Trung cổ.[14] Tomislav đã đánh bại các cuộc xâm lược củaArpads trên chiến trường và buộc họ phải vượt Drava. Ông cũng sáp nhập một phần của Pannonia. Nó gồm phần giữa các con sông Drava,SavaKupa, nên vương quốc của ông đã có biên giới chung vớiBulgaria trong một khoảng thời gian. Đây là lần đầu tiên hai vương quốc Croatia được thống nhất, và toàn bộ người Croat ở trong một nhà nước. Liên minh sau này được Byzantine công nhận, và nó trao ngôi báu hoàng gia choStjepan Držislav[15] và ngôi báu giáo hoàng cho vuaZvonimir. Vương quốc Croatia trung cổ đạt tới đỉnh điểm phát triển trong thời cầm quyền của các vị vuaPetar Krešimir IV (1058–1074) vàZvonimir (1075–1089).

Bài chi tiết:Croatia trong liên minh riêng với Hungary
Kiến trúc Croatia trung cổ,Zadar

Sau sựmất đi của triều đình cầm quyền Croatia năm 1091,Ladislaus I của Hungary, anh/em củaJelena Lijepa, nữ hoàng cuối cùng của Croatia, trở thành vua của Croatia. Giới quý tộc Croatia tại Littoral phản đối việc này, dẫn tới một cuộc chiến tranh kéo dài 10 năm và việc công nhận vị vua cai trị người HungaryColoman là vua của Croatita và Hungary theo hiệp ước năm 1102 (thường được gọi làPacta conventa). Đổi lại, Coloman hứa duy trì Croatia như một vương quốc riêng biệt, không đưa người Hungary vào định cư tại Croatia, để đảm bảo sự tự quản của Croatia dưới mộtBan, và tôn trọng mọi quyền, luật, và những đặc quyền của Vương quốc Croatia. Trong liên minh này, Vương quốc Croatia không bao giờ mất quyền bầu vị vua của riêng mình, dù triều đình cầm quyền đã mất đi. Năm12931403[16] Croatia đã chọn vị vua của họ, nhưng trong cả hai trường hợp Vương quốc Hungary đã tuyên chiến và liên minh được tái lập.

Trong bốn thế kỷ tiếp theo, Vương quốc Croatia nằm dưới quyền cai quản củaSabor và các Ban được vua Hungary chỉ định. Vương quốc Croatia và Slavonia vẫn là một thực thể lập hiến hầu như tách biệt về pháp luật,[17] nhưng sự xuất hiện của một vị vua Hungary đã đưa lại những hậu quả khác như: sự xuất hiện của chế độphong kiến và sự trỗi dậy của các gia đình quý tộc địa phương nhưFrankopanŠubić.Congregatio Regni tocius Sclavonie Generalis năm 1273, tài liệu cổ nhất còn lại được viết bởi nghị viện Croatia, có từ giai đoạn này.[18] Những vị vua sau đó đã tìm cách tái lập một số ảnh hưởng họ từng mất trước đây bằng cách trao một số đặc quyền cho các thị trấn.

Cuối thế kỷ XV Đế chế Ottoman chinh phụcMakarska

Giai đoạn đầu của liên minh riêng giữa Croatia và Hungary chấm dứt năm 1526 vớiTrận Mohács và sự thất bại của các lực lượng Hungary trướcĐế chế Ottoman. Sau cái chết của VuaLouis II, giới quý tộc Croatia trong nghị việnCetingrad đã lựa chọnnhà Habsburg làm những vị vua cai trị mới của Vương quốc Croatia, dưới điều kiện rằng họ phải cung cấp quân đội và tài chính cần thiết để bảo vệ Croatia chống lại Đế chế Ottoman.[18][19]

Những bức tường của Dubrovnik

Thành phốDubrovnik được thành lập thế kỷ thứ VII[20] sau khi những kẻ xâm lượcAvarSlavơ phá huỷ thành phốEpidaurum La Mã. Những người Roma sống sót bỏ trốn tới một hòn đảo nhỏ gần bờ biển nơi họ thành lập một khu định cơ mới. Trong thờiThập tự chinh lần thứ tư thành phố này rơi vào tầm kiểm soát củaCộng hoà Venice cho tớihiệp ước Zadar năm 1358, khi Venice bị vương quốc Croato-Hungarian đánh bại, mất quyền kiểm soát Dalmatia vàCộng hoà Dubrovnik trở thành một vương quốc chư hầu. Trong suốt 450 năm tiếp theo Cộng hoà Dubrovnik đầu tiên là chư hầu của Ottoman và sau đó của Triều đại Habsburg. Trong thời gian này nước cộng hoà trở nên giàu có nhờ thương mại.

Nước cộng hoà trở thành nơi xuất bản quan trọng nhất củavăn học Croatia trong các giai đoạnPhục hưngBaroque. Bên cạnh những nhà thơ và các tác gia nhưMarin DržićIvan Gundulić, những người mà tác phẩm của họ đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển văn hoá Croatia, người nổi tiếng nhất Cộng hoà Dubrovnik là nhà khoa họcRuđer Josip Bošković, ông từng là một thành viên củaHội Hoàng giaViện hàn lâm Khoa học Nga. Nước cộng hoà tồn tại tới năm 1808 khi nó bịNapoleon sáp nhập. Ngày nay thành phố Dubrovnik là một địa điểm trong danh sáchĐịa điểm Di sản Thế giới của UNESCO và là một địa điểm du lịch nổi tiếng.

Nikola Šubić Zrinski, một đại anh hùng Croatia trong những cuộc chiến tranh chốngngười Ottoman

Ngay sauTrận Mohács, triều đìnhHabsburg đã không thành công trong việc ổn định các biên giới giữa Đế chế Ottoman và Vương quốc Croatia bằng cách lập ra một captaincy tạiBihać. Tuy nhiên, năm 1529,quân đội Ottoman đã tràn qua khu vực và chiếmBudaphong toả Vienna; một sự kiện sẽ dẫn tới sự hỗn loạn và bạo lực tại các vùng biên giới Croatia (xemCác cuộc chiến tranh Ottoman tại châu Âu). Sau sự thất bại của những chiến dịch quân sự đầu tiên, Vương quốc Croatia bị chia thành các đơn vị quân sự và dân sự năm 1553. Các đơn vị quân sự trở thànhCroatian KrajinaSlavonian Krajina và cả hai cuối cùng trở thành các phần củaBiên giới Quân sự Croatia nằm trực tiếp dưới sự kiểm soát của Vienna. Những cuộc cướp phá của Ottoman vào trong lãnh thổ Croatia kéo dài tới tậnTrận Sisak năm 1593, sau đó các biên giới đã trở nên ổn định trong một khoảng thời gian. Vương quốc thời kỳ ấy được gọi làReliquiae reliquiarum olim inclyti Regni Croatiae ("Tàn tích của tàn tích của Vương quốc Croatia nổi tiếng một thời"). Một trận đánh nổi tiếng trong thời kỳ này làTrận Szigetvár, khi 2,300 binh sĩ dưới sự lãnh đạo củabanNikola Šubić Zrinski chống cự trong hai tháng trước 100.000 lính Ottoman dưới sự chỉ huy của hoàng đếSuleiman I, chiến đấu cho đến người cuối cùng. [[Hồng y Richelieu|Hồng y Richelieu]] được thông báo là đã gọi sự kiện này là "trận đánh cứu vớt nền văn minh."[21]

Trong cuộcĐại chiến Thổ Nhĩ Kỳ,Slavonia đã được giành lại nhưng vùng đồi núi phía tây Bosnia, từng là một phần của Croatia cho tới cuộc chinh phục Ottoman, vẫn ở bên ngoài quyền kiểm soát của Croatia và biên giới hiện tại, nước này có hình dạng giống hình lưỡi liềm hay móng ngựa, đây là một di tích của lịch sử.Phần phía nam của 'móng ngựa' được thành lập bởi cuộc chinh phụcVenetian sau cuộcPhong toả Zara và được coi là những cuộc chiến tranh thế kỷ XVII-XVIII với người Ottoman. Lý do về pháp lý (De jure) cho sự mở rộng Venetian là quyết định của vua Croatia,Ladislas của Naples, bán các quyền của mình vớiDalmatia cho Venice năm 1409[2]Lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2016 tạiWayback Machine.

Trong hơn hai thế kỷ của các cuộc Chiến tranh Ottoman, Croatia đã trải qua những thay đổi nhân khẩu to lớn. Người Croat đã rời các vùng đất ven sôngGacka,LikaKrbava,Moslavina tạiSlavonia và một vùng đất ngày nay ở phía tây bắcBosnia để đi về phía Áo nơi họ vẫn cư ngụ và ngày nayngười Croat Burgenland là hậu duệ trực tiếp của những người định cư đó. Để thay thế những người Croat đã dời đi, triều đình Habsburg kêu gọi những dân cư Chính thống giáo của Bosnia và Serbia phục vụ hoạt động quân sự tại Croatiavà Slavonian Krajina. Người Serbia dần bắt đầu tới trong thế kỷ XVI, với đỉnh điểm là các cuộcĐại Di cư Serb năm 1690 và 1737-39. Các quyền lợi và nghĩa vụ của dân cư mới của biên giới quân sự được quyết định với Statuta Valachorum năm 1630.[22]

Hồi phục quốc gia

[sửa |sửa mã nguồn]

Sự hồi phục quốc gia tại Croatia bắt đầu năm 1813 khi giám mục ZagrebMaksimilijan Vrhovac ra một lời khẩn cầu cho việc sưu tập "báu vật quốc gia". Đầu những năm 1830, một nhóm tác gia Croatia trẻ đã tụ tậpZagreb và thành lậpphong trào Illyrian để đổi mới quốc gia và thống nhất mọi thực thể Nam Slavơ dưới Triều đình Habsburg. Mục tiêu lớn nhất của người Illyrian là việc thành lập một ngôn ngữ tiêu chuẩn như một đối trọng vớitiếng Hungary, và ủng hộ văn học Croatia và văn hoá chính thức. Các thành viên quan trọng của phong trào này là Bá tướcJanko Drašković, người khởi động phong trào khi viết một tờ rơi năm 1832,Ljudevit Gaj người được chính phủ hoàng gia Habsburg cho phép in tờ báo đầu tiên bằng tiếng Croatia,Antun Mihanović, người viết lời choquốc ca Croatia,Vatroslav Lisinski, người soạn vở opera đầu tiên bằng tiếng Croatia, "Ljubav i zloba" ("Tình yêu và Hiểm ác", 1846), và nhiều người khác.

Lo ngại đầu tiên về người Hungary và sau đó là áp lực đồng hoá của triều đình Habsburg, Vương quốc Croatia đã luôn từ chối thay đổi vị thế ngôn ngữ chính thức của tiếng Latinh cho tới tận giữa thế kỷ XIX. Mãi tới ngày 2 tháng 5 năm 1843 tiếng Croatia lần đầu tiên mới được sử dụng trong nghị viện,[23] cuối cùng trở thành ngôn ngữ chính thức năm 1847 vì sự nổi tiếng của phong trào Illyrian.

Thậm chí với một cộng đồng Slavơ (người Croatia) lớn,Dalmatia vẫn duy trì các cộng đồng Italia lớn tại bờ biển (tại các thành phố và hòn đảo, tập trung lớn nhất tạiIstria). Theo cuộc điều tra dân số Áo-Hung năm 1816, 22% dân số Dalmatian là người nói tiếng Italia.[24] Bắt đầu từ thế kỷ XIX, hầu hếtngười Dalmatia Italia dần bị đồng hoá vào văn hoá và ngôn ngữ Croatia đa số.

Lịch sử hiện đại

[sửa |sửa mã nguồn]
Josip Jelačić, ban của Croatia thờiCách mạng năm 1848

Câu trả lời của Croatia cho cuộccách mạng Hungary năm 1848 là sự tuyên chiến. Các lực lượng Áo, Croatia và Nga cùng nhau đánh bại quân đội Hungary năm 1849 và sau 17 năm được ghi nhớ tại Croatia và Hungary như là sựĐức hoá. Sự thất bại sau cùng của chính sách này dẫn tớiThoả hiện Áo-Hung năm 1867 và việc thành lập mộtliên minh triều đình giữaĐế chế ÁoVương quốc Hungary. Hiệp ước không giải quyết câu hỏi về vị thế của Croatia. Năm sau đó nghị viện Croatia và Hungary lập ra một hiến pháp cho liên minh và Vương quốc Croatia-Slavonia và Vương quốc Hungary.[25]

Sau khi Đế chế Ottoman mất quyền kiểm soát quân sự vớiBosnia và Herzegovina, Áo-Hung xoá bỏCroatian KrajinaSlavonian Krajina, khôi phục lại các lãnh thổ cho Croatia năm 1881. Ở nửa sau thế kỷ XIX các đảng chính trị ủng hộ Hungary khiến người Croat chống lại người Serb với mục đích kiểm soát nghị viện. Chính sách này thất bại năm 1906 khi một liên minh Croat-Serb thắng cử. Tình hình chính trị mới xuất hiện kéo dài không thay đổi cho tới trước Thế chiến I.

Ngày 29 tháng 10 năm 1918,Sabor (nghị viện) Croatia tuyên bố độc lập,[26] lập raNhà nước của người Slovene, người Croat và người Serb mới. Bị quân đội Italia tràn vào từ phía nam và phía tây gây áp lực, Hội đồng quốc gia (Narodno vijeće) bắt đầu những cuộc đàm phán mưu mô vớiVương quốc Serbia vào ngày 23 tháng 11 năm 1918, một phái đoàn được gửi tới Belgrade với mục tiêu tuyên bố một liên minh. Đoàn đại biểu Hội đồng quốc gia chuyển 11 điểm cần được thực hiện để tạo lập một nhà nước tương lai.[27] Quan trọng nhất trong số đó là điểm đầu tiên, nói về sự cần thiết của một hiến pháp cho nhà nước mới, một đề xuất đã được hai phần ba số đại biểu thông qua. Cuối cùng, một hiến pháp cho một nhà nước tập trung đã được thông qua với đa số 50% + 1 phiếu và dẫn tới sự chấm dứt quyền tự trị nhà nước. Ngày 1 tháng 12 năm 1918,Vương quốc của người Serb, người Croat, và Slovene mới, cũng được gọi là Vương quốc Nam Tư, được thành lập. Quyết định này đã dẫn tới sự phản đối của người Croat, và họ đã bắt đầu một quá trình chuyển dịch chính trị hướng tới sự tái lập một nhà nước có chủ quyền bằng sự lãnh đạo củaĐảng Nông dân Croatia.

Brela tạiMakarska riviera. Du lịch có tổ chức bắt đầu tại đây năm 1937 khi những khách sạn đầu tiên được xây dựng

Tình hình chính trị không lành mạnh tại Nam Tư bắt đầu xấu đi sau khiStjepan Radić, chủ tịch CPP, bị giết hại trong tòa nhà nghị viện Nam Tư năm 1928 bởi cá nhân cực đoan quốc gia SerbiaPuniša Račić.

Giai đoạn hỗn loạn sau đó chấm dứt năm sau khiVua Alexander xóa bỏ Hiến pháp, tạm đình chỉ Nghị viện và đưa ra một chế độđộc tài cá nhân. Bốn năm sau đó của chế độ Nam Tư đượcAlbert Einstein miêu tả là một "tình trạng bạo lực kinh khủng được thực hiện chống lại người Croatia".[28] Trong thời độc tài,Vladko Maček, lãnh đạo Đảng Nông dân Croatia, bị bỏ tù, và chỉ được phóng thích sau khi vua Alexander bị giết trong một âm mưu do phong trào cực đoan cánh hữu Croatia,Ustaše, thực hiện. Ngay khi Maček được thả, tình hình chính trị được khôi hục như trước vụ ám sát Stjepan Radić, với những yêu cầu tiếp tục của người Croatia về chủ quyền. Vấn đề Croatia chỉ được giải quyết ngày 26 tháng 8 năm 1939 bởiThoả thuận Cvetković-Maček, khi Croatia được trao chủ quyền và được mở rộng biên giới và Maček trở thành phó thủ tướng Nam Tư. Nền hòa bình sau đó không kéo dài lâu, và chấm dứt với cuộc xâm lược củaĐức năm 1941.

Cuộc xâm lược của Đức ngày 6 tháng 4 năm 1941 thắng lợi chỉ sau chưa tới mười ngày, chấm dứt với sự đầu hàng vô điều kiện của Quân đội Hoàng gia Nam Tư ngày 17 tháng 4. Lãnh thổ Croatia, Bosnia và Herzegovina và vùngSyrmia tại Vojvodina trở thành mộtnhà nước bù nhìn của Phát xít Đức[29][30] được gọi làNhà nước Croatia Độc lập.Istria, thành phố cảng củaRijeka, và một phần củaDalmatia tới tận Split bị Italia chiếm đóng. Baranja và Medjumurje bị Hungary chiếm. DùUstashe mới chỉ quay lại sau khi bị trục xuất, họ đã được trao trách nhiệm điều khiển chế độ mới, những kẻ chiếm đóngPhe trục ban đầu đề xuất trao chức lãnh đạo choVladko Maček, lãnh đạo Đảng Nông dân Croatia (HSS), nhưng ông từ chối. Chỉ một ngày sau khi tiến vào Zagreb, ngày 17 tháng 4 năm 1941, Ante Pavelić tuyên bố rằng mọi người đã xúc phạm hay tìm các xúc phạm chống lại nhà nước Croatia đều bị tuyên án phản bội - một tội danh sẽ bị tử hình.[31] Chế độ Ustashe đưa ra các điều luật chống Semitic kiểu Nuremberg, và cũng tiến hànhcác cuộc thảm sát chủ yếu chống lại người Serb và những sắc tộc phi Croat khác,[32] cũng như thành lập các trại tập trung như trại tập trung tạiJasenovac và Stara Gradiska nơi những người chống đối chế độ Ustashe và những người 'gây phiền phức' khác bị giam giữ.[33] Các tu sĩ Cơ đốc cũng liên quan tới phong trào Ustashe, đặc biệt vị ChaMiroslav Filipović khét tiếng bị lột áo thầy tu. Tuy nhiên, những người khác như Tổng giám mục ZagrebAlojzije Stepinac không chỉ lên án các tội ác của Ustashe trong các bài giảng của mình mà còn cung cấp nơi trú ngụ và bảo vệ cho những người Serb và người Do Thái bị truy đuổi. Thư viện Ảo Do Thái ước tình rằng từ 45.000 tới 52.000người Serb Croatia bị giết hại tại Jasenovac và khoảng 330,000 tới 390,000 người Serb là nạn nhân của toàn bộ chiến dịch diệt chủng.[34]

Những tàn tích của Quân đội Hoàng gia Nam Tư, sau này được tổ chức lại trong Chetnik Serbia, kháng chiến chống lại sự chiếm đóng Phát xít và những kẻ cộng tác Ustashe của chúng, nhưng Chetnik Bảo hoàng Nam Tư nhanh chóng hợp tác với Phát xít Đức và Phát xít Ý. Cuộcnội chiến bùng nổ, với mọi phe phái đánh lẫn nhau. Sau này, trước "Chiến dịch Barbarossa" tấn công Liên Xô đầy bất ngờ của Hitler, một cuộc nổi dậy lớn diễn ra ngày 22 tháng 6 năm 1941 với việc tạo lập1st Sisak Partisan Detachment. Giới lãnh đạo phong trào du kích Nam Tư nằm trong tayJosip Broz Tito người Croat, chính sáchanh em và thống nhất của ông cuối cùng không những chỉ đánh bại những kẻ chiếm đóng Phe trục, mà còn nhiều kẻ cộng tác của chúng trong các lực lượng vũ trạng của Nhà nước Croatia Độc lập và những kẻ phản bội khác (có mặt trong mọi nhóm quốc gia và xã hội Nam Tư). Thắng lợi của những người du kích Nam Tư trước những kẻ chiếm đóng Phát xít và đồng minh của chúng dẫn tớicác cuộc thảm sát những người Croatian Domobran (Home Guard) và Ustashe, họ bị Quân đoàn số 8 của Anh trục xuất khỏi Áo. Trong thập kỷ sau Thế chiến II, tới 350.000 người sắc tộcItalia rời bỏ Nam Tư.[35]

Số lượngnạn nhân của Thế chiến II tại Nam Tư vẫn là một nguồn gây tranh cãi lớn giữa những nhà sử học và các viện hàn lâm quốc gia Serbia và Croatia một bên và các nhà nghiên cứu độc lập một bên, đáng chú ý nhất làVladimir Žerjavić (một người Croat) vàBogoljub Kočović (một người Serb), và những người khác.[36]

Croatia hiện đại được thành lập trên các nguyên tắcchống phát xítAVNOJ của du kích trongthế chiến II, và nó trở thành một nước cộng hòa lập hiến củaLiên bang Cộng hòa Xã hội chủ nghĩa Nam Tư.[37] Một chế độchuyên chính vô sản được thành lập, nhưng vì sựchia rẽ Tito-Stalin, tự do kinh tế và cá nhân tại đây tốt hơn tạiKhối Đông Âu. Từ những năm 1950, nướcCộng hoà Xã hội chủ nghĩa Croatia có quyền tự trị dưới sự quản lý của giới cộng sản tinh hoa địa phương, nhưng vào năm 1967 nhóm nhà thơ và nhà ngôn ngữ Croatia có ảnh hưởng đã xuất bản mộtTuyên ngôn về Vị thế và Tên của Ngôn ngữ Croatia Tiêu chuẩn. Sau những mục tiêu yêu nước năm 1968 tài liệu đó biến hình thành một phong trào chung Croatia đòi những quyền thêm nữa cho Croatia, quyền dân sự lớn hơn và những yêu cầu phi tập trung hoá kinh tế. Cuối cùng ban lãnh đạo Nam Tư coi vụMùa xuân Croatia là một sự tái lậpchủ nghĩa quốc gia Croatia, giản tán phong trào nhưchủ nghĩa Xô vanh và bắt giữ hầu hết các lãnh đạo quan trọng. Năm 1974, một hiến pháp mới của Liên bang Nam Tư được phê chuẩn trao nhiều quyền tự trị hơn cho các nước cộng hòa riêng biệt, và vì thế đã hoàn thành các mục tiêu chính của phong trào Mùa xuân Croatia.

Tình cảm quốc gia dẫn tới sự chấm dứt Liên bang Nam Tư, đã lan rộng trong nhiều sắc tộc trong một số năm. Những yêu cầu của người Albani năm 1981 vềKosovo đã bị tách khỏi Serbia và chuyển thành một nước cộng hòa hợp thành bên trong Nam Tư đã dẫn tới những cuộc bạo loạn,[38] và thái độ tương tự cũng xảy ra bên trong các nhà nước khác với cuộcBản ghi nhớ SANU của Serbia năm 1986; Croatia và Slovenia cũng phản ứng tiêu cực năm 1989 sau khi lãnh đạo Serbia Slobodan Milošević tổ chức những cuộc đảo chính tạiVojvodina,KosovoMontenegro để lập ra những chính quyền sẽ trung thành với các mục tiêu của ông.

Dưới ảnh hưởng của chiến dịch tuyên truyền củaSlobodan Milošević, tầm quan trọng của việc ai sẽ giành thắng lợi trong cuộc bầu cử đa đảng tại Croatia trong 50 năm đã giảm bớt. Có nghĩa là, người Serb đã có ảnh hưởng với cả lãnh đạo quốc gia người CroatiaFranjo Tuđman và lãnh đạo cộng sảnIvica Račan.[39] Franjo Tuđman, người giành thắng lợi trong cuộc bầu cử càng làm tình hình thêm nghiêm trọng. Người Serb ở Croatia rời nghị viện Croatia và lập raHiệp hội các Vùng đô thị Bắc Dalmatia vàLika tạiKnin. Sau này nó trở thànhRepublika Srpska Krajina. Về những sự kiện xảy ra những năm 1990-92,Milan Babić, tổng thống Republika Srpska Krajina, sau này tuyên bố rằng ông đã "bị ảnh hưởng mạnh và bị dẫn dắt sai lầm bởi sự tuyên truyền của Serbia".[40] Những sự kiện đó lên tới đỉnh điểm với cuộc Chiến tranh giành độc lập toàn lực của Croatia trong khoảng thời gian 1991 và 1995. Cuộc xung đột chấm dứt vớiChiến dịch Cơn bão (được gọi trong tiếng Croatia làOluja) vào mùa hè năm 1995. Những sự kiện của tháng 8 năm 1995 vẫn là chủ đề của nhiều vụ xét xử tạiTòa án Hình sự Quốc tế về Nam Tư cũ, liên quan tới chiến thắng củaQuân đội Croatia và việc trục xuất sắc tộc Serb.[41]

Croatia được quốc tế công nhận ngày 15 tháng 1 năm 1992 bởiLiên minh châu ÂuLiên hiệp quốc. Trong thời điểm đó, Croatia kiểm soát chưa tới hai phần ba lãnh thổ theo pháp lý của mình. Quốc gia đầu tiên công nhận Croatia làIceland ngày 19 tháng 12 năm 1991.[42]

Địa lý

[sửa |sửa mã nguồn]
Một bản đồ Croatia cũ
Bài chi tiết:Địa lý Croatia

Croatia nằm ở Trung và Đông Nam Âu, giáp với Hungary về phía đông bắc, Serbia về phía đông, Bosnia và Herzegovina ở phía đông nam,Montenegro về phía đông nam,biển Adriatic ở phía tây nam vàSlovenia về phía tây bắc. Nó nằm giữa vĩ độ 42° và 47°N, kinh độ 13° và 20°E. Một phần của lãnh thổ ở cực nam xung quanhDubrovnik thực tế là một lãnh thổ được bao bọc bởi quốc gia khác, kết nối với phần còn lại của đất liền bởi lãnh hải, nhưng tách khỏi đất liền bởi một dải bờ biển ngắn thuộcBosna và Hercegovina xung quanh Neum.[43]

Lãnh thổ Croatia khoảng 56.594 kilômét vuông (21.851 dặm vuông Anh) (21.851 dặm vuông), bao gồm 56.414 kilômét vuông (21.782 dặm vuông Anh) (21.782 dặm vuông) đất và 128 kilômét vuông (49 dặm vuông Anh) (49 dặm vuông) nước. Đây là quốc gia lớn thứ 127 trên thế giới.[44] Độ cao từ dãy núiDãy núi Dinaric với điểm cao nhất làđỉnh Dinara ở độ cao 1.831 m (6,007 feet) gần biên giới nước này vớiBosna và Hercegovina ở phía nam[44][45] đến bờ biển Adriatic tạo thành toàn bộ biên giới phía tây nam của nó. Croatia có hơn một ngàn đảo (kể cả đảo nhỏ) có người ở, khác nhau về kích thước, 48 trong số đó là đảo có người sinh sống vĩnh viễn. Các đảo lớn nhất là Cres và Krk,[44] mỗi trong số chúng đều có diện tích khoảng 405 kilômét vuông (156 dặm vuông Anh) (156 dặm vuông).

Phần đồi núi phía bắcHrvatsko Zagorje và các vùng đồng bằng phẳng củaSlavonia ở phía đông là một phần củalưu vực sông Pannonian, đi qua các con sông lớn nhưDanube,Drava,KupaSava. Sông Danube, con sông dài thứ hai của châu Âu, chảy qua thành phốVukovar ở cực đông và tạo thành một phần biên giới vớiSerbia. Các khu vực trung tâm và phía nam gần bờ biển Adriatic và các đảo bao gồm các ngọn núi thấp và cao nguyên rừng. Tài nguyên thiên nhiên được tìm thấy trong nước với số lượng đủ lớn cho sản xuất bao gồmdầu mỏ,than,bô xít, quặng sắt, calci,thạch cao,nhựa đường tự nhiên,silic,mica,đất sét,muốithủy điện.[44]

Địa hìnhcat-xtơ chiếm khoảng một nửa Croatia và đặc biệt nổi bật ở dãy núiDinaric Alps.[46] Có một số hang động sâu ở Croatia, 49 trong số đó là các hang sâu hơn 250 m (820,21 ft), 14 trong số đó sâu hơn 500 m (1.640,42 ft) và sâu hơn 1.000 m (3.280,84 ft). Các hồ nổi tiếng nhất của Croatia làhồ Plitvice, một hệ thống gồm 16 hồ, được nối với nhau bằng thác nước trên các thác đádolomit và đá vôi. Các hồ nổi tiếng với màu sắc đặc biệt, từ màu ngọc lam đến xanh bạc hà, xám hoặc xanh dương.[47]

Các hạt

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Các hạt Croatia
Xem thêm:Danh sách thành phố tại Croatia

Croatia được chia thành 20 hạt (županija) và thành phố thủ đô Zagreb:

TênAnh hoáTên bản xứ
1Zagreb Zagrebačka
2Krapina-Zagorje Krapinsko-zagorska
3Sisak-Moslavina Sisačko-moslavačka
4Karlovac Karlovačka
5Varaždin Varaždinska
6Koprivnica-Križevci Koprivničko-križevačka
7Bjelovar-Bilogora Bjelovarsko-bilogorska
8Primorje-Gorski Kotar   Primorsko-goranska
9Lika-Senj Ličko-senjska
10Virovitica-Podravina Virovitičko-podravska
11Požega-Slavonia Požeško-slavonska
12Brod-Posavina Brodsko-posavska
13Zadar Zadarska
14Osijek-Baranja Osječko-baranjska
15Šibenik-Knin Šibensko-kninska
16Vukovar-Srijem Vukovarsko-srijemska
17Split-Dalmatia Splitsko-dalmatinska
18Istria Istarska
19Dubrovnik-Neretva Dubrovačko-neretvanska
20Međimurje Međimurska
21Thành phố Zagreb Grad Zagreb

Các địa điểm di sản thế giới

[sửa |sửa mã nguồn]

Chính phủ và chính trị

[sửa |sửa mã nguồn]
Phủ Phó vương là trụ sở Chính phủ Croatia, từng là nơi ở của cácban Croatia từ năm 1809 đến năm 1918
Bài chi tiết:Chính trị Croatia
Xem thêm:Quan hệ nước ngoài của Croatia,Quá trình gia nhập Liên minh châu Âu của Croatia, vàXếp hạng quốc tế Croatia

Từ khi thông quaHiến pháp năm 1990, Croatia đã trở thành một chế độdân chủ. Từ năm 1990 đến năm 2000 họ có mộthệ thống bán tổng thống, và từ năm 2000 họ có mộthệ thống nghị viện.

Tổng thống Croatia (Predsjednik) lànguyên thủ quốc gia, được bầu lên trực tiếp với nhiệm kỳ năm năm và bị hạn chế bởi Hiến pháp chỉ được phục vụ tối đa hai nhiệm kỳ. Ngoài tư cáchtổng tư lệnh các lực lượng vũ trang, tổng thống có trách nhiệm thủ tục chỉ định Thủ tướng với sự ưng thuận của Nghị viện, và có một số ảnh hưởng trên chính sách đối ngoại.Nơi ở chính thức của tổng thống làDinh Tổng thống. Ngoài ra, tổng thống còn có các nhà nghỉ trên các hòn đảo Vanga (đảoBrijuni) và đảoHvar.

Quốc hội Croatia là một cơ quan lập phápmột viện (viện thứ hai, "Viện các Hạt", được thành lập theo Hiến pháp năm 1990 nhưng bị bãi bỏ từ năm 2001). Số lượng thành viên Quốc hội từ 100 đến 160; tất cả họ đều được nhân dân bầu ra với nhiệm kỳ năm năm. Kỳ họp thường lệ của Quốc hội diễn ra từ ngày 15 tháng 1 đến 15 tháng 6 và từ 15 tháng 9 đến 15 tháng 12.

Chính phủ Croatia (Vlada) doThủ tướng lãnh đạo, dưới thủ tướng là hai phó thủ tướng và mười bốn bộ trưởng chịu trách nhiệm về các lĩnh vực công tác riêng.Nhánh hành pháp chịu trách nhiệm trình dự luật và dự toán ngân sách nhà nước, thi hành pháp luật và thực hiện chính sách đối nội, đối ngoại của Croatia.Trụ sở chính thức củachính phủPhủ Phó vương.

Luật pháp

[sửa |sửa mã nguồn]
[icon]
Phần nàycần được mở rộng. Bạn có thể giúp bằng cáchmở rộng nội dung của nó.(tháng 8 năm 2008)
Xem thêm:Thực thi pháp luật tại Croatia

Croatia có hệ thống tư pháp ba nhánh, gồmToà án Tối cao,các Toà án Hạt, và các Toà án Đô thị.Toà án Hiến pháp xét xử các vấn đề liên quan tớiHiến pháp. Việc thực thi pháp luật tại Croatia là trách nhiệm của lực lượng cảnh sát Croatia, nằm dưới sự kiểm soát củaBộ Nội vụ.[48][49] Những năm gần đây, lực lượng này đang thực hiện một cuộc cải cách với sự hỗ trợ từ các cơ quan quốc tế, gồmTổ chức An ninh và Hợp tác châu Âu từ khi tổ chức này thực hiện nhiệm vụ tại Croatia từ ngày 18 tháng 4 năm 1996.

Nhân khẩu

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Nhân khẩu Croatia

Croatia có đa số dân làngười Croat (89.6%), các nhóm thiểu số gồmngười Serb (4.5%),người Bosnia,người Hungary,người Italia,người Slovene,người Đức,người Séc,người Romani và các nhóm khác (5.9%).[44] Trong hầu hết thế kỷ XX dân số Croatia đã tăng từ 3.430.270 năm 1931 lên 4.784.265 năm 1991.[50] Tỷ lệ tăng trưởng dânsố tự nhiên hiện ở mức âm[44] với sựchuyển tiếp nhân khẩu hoàn thành trong thập niên 1970.[51]Tuổi thọ trung bình là 75.1,[44] và tỷ lệ biết chữ là 98.1%.[44] Trong những năm gần đây chính phủ gặp sức ép phải thêm 40% giới hạn giấy phép làm việc mỗi năm cho lao động người nước ngoài[3]Lưu trữ ngày 29 tháng 3 năm 2020 tạiWayback Machine và theo chính sách nhập cư của họ nước này đang tìm cách thu hút những người đã di cư hồi hương[4]Lưu trữ ngày 20 tháng 6 năm 2010 tạiWayback Machine. Các tôn giáo chính của Croatia là Cơ đốc giáo La Mã 88%, Chính thống giáo 4.4%, và các phái Thiên chúa giáo khác 0.4%, Hồi giáo 1.3%, khác và không xác định 0.9%, không theo tôn giáo 5.2%.

Trong thập kỷ cuối cùng của thế kỷ XX dân số Croatia đã ngừng tăng trưởng bởi cuộcChiến tranh giành độc lập Croatia. Trong cuộc chiến, nhiều nhóm dân cư đã bị chuyển chỗ ở và sự di cư tăng lên. Năm 1991, tại các vùng chủ yếu là người Serb, hơn 80.000 người Croat hoặc đã bị các lực lượng người Serb Croatia buộc rời bỏ nhà cửa hoặc buộc phải bỏ chạy do tình trạng bạo lực.[52] Trong những ngày cuối cùng của cuộc chiến tranh năm 1995, hơn 120.000 người Serb,[53] và có lẽ khoảng 200.000 người[54] đã bỏ chạy trước thắng lợi của các lực lượng Croatia. Chỉ một nhóm nhỏ người Serb quay lại nhà mình từ năm 1995, theoHuman Rights Watch.[55] Người Serb còn ở lại tại Croatia không sống tại các cao nguyên và vùng nội địa Dalmatia mà tại các thành phố lớn và các khu trung tâm của Croatia. Người Serb đã bị chính phủ Croatia cho tái định cư tại các vùng họ từng sinh sống trước kia.

Kinh tế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Kinh tế Croatia
Ngân hàng Quốc gia Croatia

Tư nhân hoá và định hướng theo một nềnkinh tế thị trường bắt đầu từ thời Chính phủ Croatia mới khi cuộc chiến tranh bùng nổ năm 1991. Vì hậu quả chiến tranh, cơ sở hạ tầng kinh tế bị phá hoại nghiêm trọng, đặc biệt ngành công nghiệp du lịch mang lại nhiều lợi nhuận.[56] Từ năm 1989 đến năm 1993, GDP giảm 40.5%.[56] Khi cuộc chiến tranh chấm dứt năm 1995, ngành du lịch và nền kinh tế Croatia hồi phục ở mức độ vừa phải.[56] Tuy nhiên,tham nhũng,cronyism, và sự thiếu hụtminh bạch đã cản trở ý nghĩa của cuộc cải cách kinh tế, cũng như nguồnđầu tư nước ngoài.[56]

Kinh tế Croatia xoay chuyển mạnh năm 2000 khi ngành du lịch phát triển trở lại.[56] Kinh tế mở rộng năm 2002, được kích thích bởi một sự bùng nổ tín dụng từ các ngân hàng mới tư nhân hoá và được bơm vốn từ nước ngoài, một số khoản đầu tư tư bản, đáng chú ý nhất là xây dựng đường sá, càng làm du lịch phát triển, và cung cấp cho các doanh nghiệp tư nhân vừa và nhỏ.[56]

Croatia có một nền kinh tế thị trường cóthu nhập cao.[57] Dữ liệu củaQuỹ Tiền tệ Quốc tế cho thấyGDP danh nghĩa của Croatia ở mức $58.558 tỷ hay $13.199 trên đầu người, năm 2007. IMF dự báo cho năm 2008 là $69.332 tỷ hay $15.628 trên đầu người. Theosức mua tương đương, tổng GDP ở mức $78.665 tỷ năm 2007, tương đương với $17.732 trên đầu người. Năm 2008, dự báo nó sẽ ở mức $82.272 tỷ, hay $18.545 trên đầu người.

Theo dữ liệu củaEurostat, GDP theo sức mua tương đương của Croatia ở mức 63% mức trung bình của EU năm 2008.[58] Tăng trưởng GDP thực năm 2007 là 6.0%.[59] Tổng lương trung bình của một người Croat trong chín tháng đầu năm 2008 là 7,161 kuna (US$ 1,530) mỗi tháng[60] Năm 2007, tỷ lệthất nghiệp theo định nghĩa củaTổ chức Lao động Quốc tế ở mức 9.1%, sau khi giảm ổn định từ 14.7% năm 2002.[61] Tỷ lệ thất nghiệp được đăng ký cao hơn, ở mức 13.7% vào tháng 12 năm 2008.[62]

Năm 2007, 7.2% sản xuất kinh tế thuộcnông nghiệp, 32.8% bởicông nghiệp và 60.7% bởilĩnh vực dịch vụ.[44] Theo dữ liệu năm 2004, 2.7% lực lượng lao động được sử dụng cho nông nghiệp, 32.8% cho công nghiệp và 64.5% trong ngành dịch vụ.[63]

Lĩnh vực công nghiệp chủ yếu là ngành đóng tàu, chế biến thực phẩm và hoá chất công nghiệp.Du lịch là nguồn thu đáng kể trong mùa hè với tổng cộng hơn 11 triệu du khách năm 2008 tạo ra doanh thu €8 tỷ.[64] Croatia được xếp hạng 18 về các điểm thu hút khách du lịch nhiều nhất thế giới.[64] Năm 2006 Croatia xuất khẩu hàng hoá với tổng giá trị $10.4 tỷ (FOB) ($19.7 tỷ gồm xuất khẩu dịch vụ).[64]

Nhà nước Croatia vẫn kiểm soát một phần khá lớn nền kinh tế, với chi tiêu chính phủ chiếm tới 40% GDP.[56] Một số ngành công nghiệp lớn, thuộc sở hữu nhà nước, như các xưởng đóng tàu, vẫn dựa vào các khoản trợ cấp của chính phủ, loại bỏ đầu tư vào giáo dục và công nghệ cần thiết để đảm bảo tính cạnh tranh về lâu dài của nền kinh tế.[56]

Đáng lo ngại nhất là sự trì trệ của hệ thốngtư pháp, cộng với tính kém hiệu quả của lĩnh vựchành chính công, đặc biệt các vấn đề sở hữu đất đai và tham nhũng. Một vấn đề lớn khác là sự tăng trưởng nhanh chóng khoản nợ quốc gia đã đạt mức 34 tỷ euro hay 89.1% GDP.[65] Vì các vấn đề này, các nghiên cứu cho thấy dân cư Croatia nói chung không hy vọng nhiều vào tương lai nền kinh tế quốc gia.[66]

Croatia đã vượt qua khá tốt cuộc khủng hoảng tài chính thế giới, nhưng đối mặt với những thách thức khá lớn trong năm 2009 chủ yếu vì sự suy giảm các mặt hàng xuất khẩu chính và lĩnh vực du lịch của nước này.[56] Sự mất cân bằng thương mại với nước ngoài vànợ nước ngoài cao cũng là những nguy cơ, bởi việc tiếp cận các khoản vay từ bên ngoài sẽ bị hạn chế nhiều.[56]

Nước này đang là một thành viên củaLiên minh châu Âu,đối tác thương mại lớn nhất. Tháng 2 năm 2005,Thoả thuận Ổn định và Hợp tác vớiEU chính thức có hiệu lực.

Tính đến năm 2016, GDP của Croatia đạt 49.855 USD, đứng thứ 82 thế giới và đứng thứ 27 châu Âu.

Cơ sở hạ tầng

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Vận tải tại Croatia
Xem thêm thông tin:Đường cao tốc tại CroatiaDanh sách sân bay tại Croatia
Đường cao tốcA1 nốiZagreb,SplitDubrovnik
CầuSkradin

Mảng sáng trong sự phát triểncơ sở hạ tầng của Croatia gần đây là sự phát triển nhanh chóng của mạng lưới đường cao tốc, những kế hoạch phát triển đã bắt đầu và được thực hiện từ thập niên 1970s, nhưng chỉ trở thành hiện thực sau khi nước này giành được độc lập bởi các kế hoạch đường sá có tầm quan trọng 'quốc gia' củaChính phủ Nam Tư (khi đó).

Croatia hiện có hơn 1,200 km đường cao tốc nối Zagreb với hầu hết các vùng khác. Các đường cao tốc nổi tiếng nhất làA1, nối Zagreb vớiSplitA3, chạy xuyên đông-tây qua tây bắc Croatia vàSlavonia. Hầu hết các tuyến đường đều phải trả phí, ngoại trừđường rẽ Zagreb và các đoạn củaA3,A7,B8B9. Cũng có một mạng lưới đường nhỏ và khó đi hơn nối các tuyến đường cao tốc với nhau. Một trong các tuyến đường được sử dụng nhiều nhất là đườngB28, nốiA4 gần Zagreb vớiBjelovar, nhưng cũng làshunpiking chính thay thế choA3. Mạng lưới đường cao tốc Croatia được coi là có chất lượng tổng thể tốt và an ninh tuyệt vời, giành được nhiều giải thưởng của EUROTAP.[67][68]

Croatia Airlines hãng hàng không quốc gia Croatia

Croatia có một mạng lưới đường sắt dày đặc, dù vì những hoàn cảnh lịch sử, một số vùng (đáng chú ý làIstria và thậm chí cảDubrovnik) không có tuyến đường sắt tiếp cận nếu không phải đi qua nước khác. Cần có sự đầu tư nghiêm túc vào mạng lưới đường sắt trong những thập kỷ tới để nó có được tiêu chuẩn châu Âu cả về tốc độ và hiệu quả sử dụng. Tất cả các dịch vụ đường sắt đều doCroatian Railways (tiếng Croatia:Hrvatske željeznice) điều hành. Mạng lưới xe bus giữa các thành phố (do các doanh nghiệp tư nhân điều hành) phát triển rất mạnh, với mức độ bao phủ và thời gian hoạt động ở mức cao hơn đường sắt.

Croatia có ba sân bay quốc tế lớn, nằm ởZagreb,SplitDubrovnik. Các sân bay quan trọng khác gồmZadar,Rijeka (trên đảoKrk),Osijek,Bol,LošinjPula.Croatia Airlines là hãng hàng không quốc gia. Cơ quan Hàng không Liên bang Hoa Kỳ (FAA) coi Cơ quan Hàng không Dân dụng Croatia là không tương thích với Tổ chức Hàng không Dân dụng Thế giới (ICAO) về các tiêu chuẩn an toàn.[69] Một hệ thống phà dày đặc, được điều hành bởiJadrolinija, nối các hoàn đảo của Croatia và nối các thành phố ven biển. Croatia cũng có dịch vụ phà tớiÝ.

Giáo dục

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Education in Croatia
Đại học Zagreb

Giáo dục phổ thông tại Croatia bắt đầu từ tuổi lên sáu và gồm tám lớp. Năm 2007 một điều luật được thông qua để tăng độ tuổi giáo dục miễn phí, nhưng không bắt buộc lên mười tám tuổi. Giáo dục cưỡng bách lên tới mười tám tuổi (Trường Cấp hai)Giáo dục cấp hai được thực hiện bởi các trườngthể dụccác trường dạy nghề.

Croatia có tám trường đại học,Đại học Zagreb,Đại học Split,Đại học Rijeka,Đại học Osijek,Đại học Zadar,Đại học Dubrovnik,Đại học PulaĐại học Quốc tế Dubrovnik.Đại học Zadar, Đại học đầu tiên tại Croatia, được thành lập năm 1396 và vẫn hoạt động tới năm 1807, khi các cơ sở giáo dục cao học khác tiếp quản cho tới sự thành lập của Đại học Zadar mới năm 2002. Đại học Zagreb, được thành lập năm 1669, là Đại học có thời gian hoạt động liên tục lâu nhất tạiĐông Nam Âu. Cũng có cáctrường bách khoagiáo dục cao học khác.

Văn hoá

[sửa |sửa mã nguồn]
Ẩm thực Địa Trung Hải tạiDalmatia
Nấm cục trắng từIstria
Bài chi tiết:Văn hoá Croatia

Văn hoá Croatia là kết quả của mộtlịch sử dài mười bốn thế kỷ đã chứng kiến sự phát triển của nhiều thành phố và các công trình. Nước này cóbảy Địa điểm di sản thế giới và tám vườn quốc gia. Croatia cũng là nơi sinh của một sốnhân vật lịch sử. Trong số đó cónhững người nổi tiếng như ba người đoạtgiải Nobel và nhiều nhà phát minh.

Một số chiếcbút máy đầu tiên của thế giới có từ Croatia. Croatia cũng có một địa điểm trong lịch sử có đồ quần áo như là nguồn gốc của chiếccà vạt (kravata). Nước này có một nềnnghệ thuật và văn học lâu dài vàmột truyền thống âm nhạc. Một khía cạnh đáng chú ý khác là sự đa dạng củaẩm thực Croatia và loại quà tặng truyền thống nổi tiếng của Croatia,Licitar.

Thể thao

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Thể thao Croatia

Croatia có danh tiếng là nơi sản sinh ra nhiều vận động viên nổi tiếng trong nhiều môn thể thao. Các môn thể thao phổ biến nhất tại Croatia làbóng đá,bóng ném,bóng rổ,water polo,tennis, vàtrượt tuyết.

Đội tuyển bóng đá quốc gia Croatia đã giành huy chương đồng tại1998 FIFA World CupDavor Šuker đoạt giảiChiếc giày Vàng với tư cách cầu thủ ghi nhiều bàn thắng nhất. Đội tuyển bóng đá quốc gia cũng đã vào tới trận tứ kết1996 European Championships2008 European Championships. Mới đây, Croatia cũng đã tạo ra bất ngờ khi lọt vào trận chung kếtWorld Cup 2018 và thuađội tuyển bóng đá quốc gia Pháp. Đội tuyển nước này hiện xếp hạng 9 trongBảng xếp hạng của FIFA (thời điểm tháng 9 năm 2009). Các cầu thủ nổi tiếng nhất làLuka Modrić,Ivan Rakitić,Ivan Perišić,Mario Mandžukić,Ivica OlićEduardo.

Đội tuyển bóng ném quốc gia Croatia từng hai lần là nhà vô địch Olympics (năm19962004). Đội tuyển cũng giành huy chương vàng tại2003 World Men's Handball Championship, và huy chương bạc tại các Giải vô địch thế giới năm1995,20032009. Croatia giành huy chương đồng tại1994 European Championships và huy chương bạc tại2008.RK ZagrebVô địch châu Âu năm 1992 và 1993 và 4 lần về thứ hai (1995, 1997, 1998 và 1999). Các vận động viên CroatiaIvano Balić,Igor VoriDomagoj Duvnjak hiện là những cầu thủ bóng ném hàng đầu thế giới.

Đội tuyển bóng rổ quốc gia Croatia đã giành huy chương bạc tạigiải đấu bóng rổ Olympic năm 1992, huy chương đồng tại1994 FIBA World Championship và huy chương đồng tạiEuroBasket 1993EuroBasket 1995. Các câu lạc bộ bóng rổ Croatia từng năm lần là nhà vô địchEuroleague:KK Split ba lần (năm 1989, 1990 và 1991) vàKK Cibona năm 1985 và 1986. Các vận động viên bóng rổ Croatia nhưDražen Petrović,Krešimir ĆosićToni Kukoč là những vận động viên nước ngoài đầu tiên thành công tại giảiNBAHoa Kỳ.

Đội tuyển water polo quốc gia Croatia đã giành huy chương vàng tại2007 FINA World Championships và huy chương đồng năm2009. Đội tuyển cũng giành huy chương bạc tại1996 Olympic water polo tournament và huy chương bạc năm 1999 và 2003 tại European Championships. Các câu lạc bộ water polo Croatia đã 13 lần giành chức vô địchLEN Euroleague.HAVK Mladost từ Zagreb đã bảy lần giành chức Vô địch châu Âu (năm 1968, 1969, 1970, 1972, 1990, 1991 và 1996) và được trao danh hiệuCâu lạc bộ Tốt nhất thế kỷ XX bởiLEN.VK Jug từ Dubrovnik vàVK Jadran từ Split đều từng ba lần giành chức Vô địch châu Âu.

Đội tuyển Davis Cup Croatia (Ivan Ljubičić,Mario AnčićIvo Karlović cùng huấn luyện viênNikola Pilić) đã giành chiến thắng giải2005 Davis Cup vào tới bán kết năm2009 (Marin Čilić và Ivo Karlović cùng huấn luyện viênGoran Prpić). Tay vợt tennisGoran Ivanišević là một trong những vận động viên nổi tiếng nhất nước. Ivanišević đã giànhgiải vô địch đơn Wimbledon năm 2001 và từng đứng thứ 2 trongBảng xếp hạng ATP tháng 7 năm 1994. Ivan Ljubičić từng đứng thứ 3 trong Bảng xếp hạng ATP tháng 5 năm 2006.Iva Majoli đã giành chứcvô địch đơn nữ Roland Garros năm 1997. Hiện tại tay vợt hàng đầu Croatia là Marin Čilić xếp hạng 15 tại thời điểm ngày 15 tháng 9 năm 2009.

Janica Kostelić là vận động viêntrượt tuyết tốc độ nữ thành công nhất trong lịch sửOlympic Mùa đông. Cô là người duy nhất giành bốn huy chương vàng môn trượt tuyết tốc độ tạiOlympics Mùa đông (năm20022006), và là người duy nhất giành ba huy chương vàng trượt tuyết trong một kỳ Olympics (2002). Cô cũng giành hai huy chương bạc năm2006. Janica là vô địch tổng hợpWorld Cup năm2001,2003, và2006. Ngày 5 tháng 2 năm 2006 Janica trở thành vận động viên trượt tuyết nữ thứ hai giành chiến thắng toàn bộ năm môn trong một mùa giải. Cô cũng giữ kỷ lục có số điểm cao nhất tại một mùa giải World Cup. Năm 2006 cô giànhGiải Laureus World Sports cho người phụ nữ thể thao của năm. Anh trai côIvica Kostelićvô địch trượt tuyết vượt chướng ngại vật năm 2003huy chương bạc nam Olympic 2006.

Blanka Vlašićvận động viên điền kinh thành công nhất Croatia mônnhảy cao. Cô là nhà vô địch thế giới năm20072009. Blanka cũng là nhà vô địch thế giới trong nhà năm2008giành huy chương bạc Olympic năm 2008. Thành tích cá nhân tốt nhất của cô là 2.08 m (chỉ kém 1 cm so với kỷ lục thế giới) được lập tại Zagreb ngày 31 tháng 8 năm 2009.

Đội tuyển bóng chuyền nữ quốc gia Croatia đã ba lần giành huy chương bạc tạiGiải vô địch bóng chuyền châu Âu năm 1995, 1997 và 1999.

Các vận động viên nổi tiếng khác của Croatia làDuje Draganja,Gordan Kožulj,Sanja JovanovićĐurđica Bjedov mônbơi lội,Zoran Primorac,Dragutin Šurbek,Antun StipančićTamara Boroš mônbóng bàn,Filip Ude mônthể dục,SinišaNikša Skelin mônrowing,Martina ZubčićSandra Šarić môntaekwondo,Snježana Pejčić mônbắn súng,Matija Ljubek môncanoeing,Željko MavrovićMate Parlov mônđấm bốc,Branko CikatićMirko Filipović "Cro Cop" mônkickboxingUFCGoran Reljic.

Tôn giáo

[sửa |sửa mã nguồn]
Một thánh đường Hồi giáo ở Croatia
Tôn giáo tại Croatia[70]
tôn giáotỷ lệ
Công giáo Roma
  
86.28%
Chính thống giáo Đông phương
  
4.44%
Hồi giáo
  
1.47%
Tin lành
  
0.34%
Thuyết vật linh
  
4.57%
Khác
  
3.24%

Các tôn giáo chính của Croatia làCông giáo La Mã chiếm 86,28% dân số,Chính Thống giáo 4,44%, 0,34%Tin Lành,Kitô giáo khác 0,30%, và 1,47%Hồi giáo.[71]

Các trường công lập cho phép sự mở các lớp giáo lý tôn giáo trong trường, đây là sự hợp tác giữa các cộng đồng tôn giáo với chính phủ, nhưng việc tham dự tham dự là không bắt buộc. Các lớp học được tổ chức rộng rãi trong các trường tiểu học và trung học công lập. Trong năm 2009, 92% học sinh tiểu học và 87% học sinh trung học tham dự các lớp học giáo lý tôn giáo.[72]

Vị trí pháp lý của cộng đồng các tôn giáo ở Croatia được xác định bởi luật pháp đặc biệt, đặc biệt liên quan đến chính phủ do sự tài trợ, ưu đãi về thuế, và giáo dục tôn giáo trong các trường học công lập. Các vấn đề khác sẽ do mỗi cộng đồng tôn giáo đàm phán riêng với chính phủ. Việc đăng ký của các cộng đồng tôn giáo ở nước này là không bắt buộc, nhưng tôn giáo nào đã đăng ký sẽ được chính phủ công nhậnpháp nhân và được hưởng các ưu đãi về thuế và các lợi ích khác. Pháp luật Croatia quy định để đủ điều kiện đăng ký, một nhóm tôn giáo phải có ít nhất 500 tín hữu và được đăng ký như một hiệp hội dân sự trong 5 năm. Các nhóm tôn giáo có trụ sở ở nước ngoài phải gửi văn bản cho phép đăng ký từ nước sở tại của mình.[73]

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Đề cương Croatia

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^"Share of Croats in Croatia increases as census results published". ngày 22 tháng 9 năm 2022.
  2. ^"Hrvatska" [Croatia].Croatian Encyclopedia.Lexicographic Institute Miroslav Krleža. Truy cập ngày 12 tháng 2 năm 2025.
  3. ^"POPULATION ESTIMATE OF THE REPUBLIC OF CROATIA, 2023".podaci.dzs.hr. ngày 8 tháng 9 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 7 năm 2024.
  4. ^abcd"World Economic Outlook Database, April 2025 Edition. (Croatia)".imf.org.Quỹ Tiền tệ Quốc tế. ngày 24 tháng 4 năm 2025. Truy cập ngày 24 tháng 4 năm 2025.
  5. ^"Gini coefficient of equivalised disposable income – EU-SILC survey". European Commission. Truy cập ngày 3 tháng 9 năm 2023.
  6. ^"Human Development Report 2025"(PDF).Chương trình Phát triển của Liên Hợp Quốc. ngày 6 tháng 5 năm 2025.Lưu trữ(PDF) bản gốc ngày 6 tháng 5 năm 2025. Truy cập ngày 6 tháng 5 năm 2025.
  7. ^"Hrvatski sabor – Povijest".Bản gốc lưu trữ ngày 6 tháng 3 năm 2018. Truy cập ngày 10 tháng 3 năm 2018.
  8. ^http://www.mofahcm.gov.vn/vi/mofa/cn_vakv/.Lưu trữ bản gốc ngày 29 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 12 năm 2017.{{Chú thích web}}:|title= trống hay bị thiếu (trợ giúp)
  9. ^Wilkes, J. J. (1992).The Illyrians. Oxford, UK: Blackwell. tr. 114.ISBN 0631198075.... buổi đầu lịch sử của thuộc địa được định cư năm 385 trước Công nguyên trên hòn đảo Pharos (Hvar) từ đảo Paros Aegean, nổi tiếng về loại đá marble của nó. Về tập tục cổ truyền họ chấp nhận sự hướng dẫn của một lời sấm,...
  10. ^Gibbon, Edward.The Decline and Fall of the Roman Empire, Modern Library, New York, p. 335
  11. ^"J. B. Bury,History of the Later Roman Empire, §4, trang 408".Lưu trữ bản gốc ngày 20 tháng 2 năm 2023. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2009.
  12. ^De Administrando Imperio, Byzantine Emperor Constantine VII Porphyrogenitos,
  13. ^Stjepan Antoljak, Pregled hrvatske povijesti, Split 1993., str. 43.
  14. ^Opća enciklopedija JLZ.Zagreb. 1982.{{Chú thích sách}}:Đã bỏ qua|work= (trợ giúp)Quản lý CS1: địa điểm thiếu nhà xuất bản (liên kết)
  15. ^Recipiebant enim regie dignitatis insignia ab imperatoribus Constantinopolitanis et dicebantur eorum eparchi siue patritii
  16. ^"Kako je Ladislav prodao Dalmaciju".Bản gốc lưu trữ ngày 17 tháng 8 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2009.
  17. ^"Michigan state university libraries-Steven W. Sowards:25 bài thuyết trình về lịch sử Balkan".Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 12 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2009.
  18. ^ab"Lịch sử nghị viện Croatia bằng tiếng Croatia".Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2009.
  19. ^Milan Kruhek: Cetin, grad izbornog sabora Kraljevine Hrvatske 1527, Karlovačka Županija, 1997, Karlovac
  20. ^Andrew Archibald Paton (1861).Researches on the Danube and the Adriatic; Or Contributions to the Modern History of Hungary and Translvania, Dalmatia and Croatia, Servia and Bulgaria, Brockhaus
  21. ^[1]Lưu trữ ngày 9 tháng 9 năm 2017 tạiWayback Machine Timothy Hughes Rare & Early Newspapers, Item 548456
  22. ^[Jean Nouzille:Historie de frontieres:L'Autriche et l'Empire Ottoman, page 263]
  23. ^"Govor Ivana Kukuljevića Sakcinskog u Saboru 2 svibnja 1843".Bản gốc lưu trữ ngày 10 tháng 2 năm 2018. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2009.
  24. ^Montani, Carlo.Venezia Giulia, Dalmazia - Sommario Storico - An Historical Outline
  25. ^"Constitution of Union between Croatia-Slavonia and Hungary".Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 11 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2009.
  26. ^"Povijest saborovanja".Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 12 năm 2010. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2009.
  27. ^Naputak Narodnog vijeća SHS delegaciji za pregovore i utanačenje ujedinjenja države SHS s Kraljevinom Srbijom
  28. ^Einstein accuses Yugoslavian rulers in savant's murderLưu trữ ngày 5 tháng 1 năm 2014 tạiWayback Machine,New York Times. 6 tháng 5 năm 1931.mirrorLưu trữ ngày 8 tháng 7 năm 2011 tạiWayback Machine
  29. ^"Independent State of Croatia - Britannica Online Encyclopedia".Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 4 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2009.
  30. ^YugoslaviaLưu trữ ngày 25 tháng 8 năm 2009 tạiWayback Machine,Holocaust Encyclopedia, United States Holocaust Memorial Museum
  31. ^"Independent State of Croatia laws on Croatian"(PDF).Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 29 tháng 9 năm 2007. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2009.
  32. ^"Ustaša - Britannica Online Encyclopedia".Lưu trữ bản gốc ngày 26 tháng 4 năm 2015. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2009.
  33. ^JasenovacLưu trữ ngày 11 tháng 7 năm 2003 tạiWayback Machine,Holocaust Encyclopedia, United States Holocaust Memorial Museum
  34. ^JasenovacLưu trữ ngày 14 tháng 1 năm 2017 tạiWayback Machine Jewish Virtual Library. Truy cập ngày 10 tháng 8 năm 2008. "The most reliable figures place the number of Serbs killed by the Ustaša between 330.000 and 390.000, with 45.000 to 52.000 Serbs murdered in Jasenovac."
  35. ^Election Opens Old Wounds In TriesteLưu trữ ngày 3 tháng 5 năm 2019 tạiWayback Machine. The New York Times. 6 tháng 6 năm 1987.
  36. ^A recent study by Vladimir Žerjavić estimates total war related deaths at 1.027.000. Bogoljub Kočović calculated that the actual war losses were 1.014.000.
  37. ^"Croatian constitution".Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 8 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2009.
  38. ^"KOSOVO: ONE YEAR AFTER THE RIOTS".Bản gốc lưu trữ ngày 28 tháng 7 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2009.
  39. ^http://www.hercegbosna.org/ostalo/raspad.htmlLưu trữ ngày 16 tháng 3 năm 2005 tạiWayback Machine Dusan Bilandzic:Hrvatska moderna povijest
  40. ^"ICTY Sentencing Judgement".Lưu trữ bản gốc ngày 1 tháng 5 năm 2011. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2011.
  41. ^"Icty - Tpiy:".Lưu trữ bản gốc ngày 2 tháng 8 năm 2001. Truy cập ngày 2 tháng 8 năm 2001.
  42. ^"Važniji datumi iz povijesti saborovanja". Hrvatski Sabor.Bản gốc lưu trữ ngày 20 tháng 5 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2008.
  43. ^"2010 – Statistical Yearbook of the Republic of Croatia"(PDF).Croatian Bureau of Statistics. tháng 12 năm 2010.Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 10 năm 2022. Truy cập ngày 7 tháng 10 năm 2011.
  44. ^abcdefghi"Croatia". CIA World Factbook. ngày 6 tháng 3 năm 2008.Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 5 năm 2020. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2008.
  45. ^"Dinara -- Climbing, Hiking & Mountaineering". SummitPost.Lưu trữ bản gốc ngày 25 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 16 tháng 5 năm 2008.
  46. ^Mate Matas (ngày 18 tháng 12 năm 2006)."Raširenost krša u Hrvatskoj" [Presence of Karst in Croatia].geografija.hr (bằng tiếng Croatia). Croatian Geographic Society.Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 18 tháng 10 năm 2011.
  47. ^"The best national parks of Europe". BBC. ngày 28 tháng 6 năm 2011.Lưu trữ bản gốc ngày 4 tháng 8 năm 2012. Truy cập ngày 11 tháng 10 năm 2011.
  48. ^OSCE Mission to CroatiaLưu trữ ngày 3 tháng 3 năm 2016 tạiWayback Machine truy cập 19 tháng 5 năm 2007
  49. ^Police, CroatiaLưu trữ ngày 27 tháng 9 năm 2007 tạiWayback Machine truy cập 19 tháng 5 năm 2007
  50. ^"Population of Croatia 1931-2001".Lưu trữ bản gốc ngày 3 tháng 4 năm 2013. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2009.
  51. ^"The demographic situation in Croatia".Geoadria. Quyển 3. 1998. tr. 29–56.{{Chú thích tạp chí}}:Đã bỏ qua tham số không rõ|authors= (trợ giúp)
  52. ^"Summary of judgement for Milan Martić". United Nations. ngày 12 tháng 6 năm 2007.Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 8 năm 2007. Truy cập ngày 21 tháng 6 năm 2008.
  53. ^"For Serbs in Croatia, a Pledge Unkept". nytimes.com. Truy cập ngày 16 tháng 1 năm 2000.{{Chú thích web}}:Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:|ngày truy cập= (trợ giúp)
  54. ^"BBC NEWS | Europe | Evicted Serbs remember Storm".Lưu trữ bản gốc ngày 19 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2009.
  55. ^"refugee-rights@hrea.org - Croatia: Plight of returning Serb refugees may slow EU bid". Hrea.org.Bản gốc lưu trữ ngày 25 tháng 6 năm 2010. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2009.
  56. ^abcdefghij"Background Note: Croatia".United States Department of State.Bản gốc lưu trữ ngày 27 tháng 5 năm 2010. Truy cập ngày 4 tháng 12 năm 2008.
  57. ^"World Bank Country Classifications 2008".Lưu trữ bản gốc ngày 24 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2009.
  58. ^"GDP per capita in PPS"(PDF). Eurostat.Lưu trữ(PDF) bản gốc ngày 11 tháng 7 năm 2009. Truy cập ngày 25 tháng 6 năm 2009.
  59. ^"Real GDP growth rate". Eurostat.Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 8 năm 2006. Truy cập ngày 21 tháng 5 năm 2008.
  60. ^"Plaće nominalno veće, ali realno u padu".Suvremena.hr (bằng tiếng Croatia). ngày 6 tháng 11 năm 2008.Bản gốc lưu trữ ngày 1 tháng 12 năm 2009. Truy cập ngày 21 tháng 11 năm 2008.
  61. ^"Unemployment rate – total". Eurostat.Lưu trữ bản gốc ngày 18 tháng 7 năm 2006. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2008.
  62. ^"Bulletin 134"(PDF). Croatian National Bank. tháng 2 năm 2008.Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 17 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 22 tháng 3 năm 2008.
  63. ^"World Economic Outlook Database". International Monetary Fund. tháng 10 năm 2007.Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2009. Truy cập ngày 9 tháng 3 năm 2008.
  64. ^abc"UNWTO World Tourism Barometer"(PDF). tháng 10 năm 2007.Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 9 năm 2013. Truy cập ngày 23 tháng 4 năm 2008.
  65. ^Analysis: Despite debt, Croatia "not under financial collapse threat"
  66. ^"Gallup Balkan monitor:2008 Summary of findings"(PDF).Lưu trữ(PDF) bản gốc ngày 25 tháng 4 năm 2012. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2009.
  67. ^"EuroTest". Eurotestmobility.com.Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 4 năm 2011. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2009.
  68. ^"Brinje Tunnel Best European Tunnel - Croatia - Javno". Javno.com.Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 1 năm 2009. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2009.
  69. ^"Croatia".Bản gốc lưu trữ ngày 8 tháng 10 năm 2009. Truy cập ngày 1 tháng 10 năm 2009.
  70. ^"4. Population by ethnicity and religion".Census of Population, Households and Dwellings 2011.Croatian Bureau of Statistics.Bản gốc lưu trữ ngày 14 tháng 10 năm 2017. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2012.
  71. ^^ "STANOVNIŠTVO PREMA VJERI, POPISI 2001. I 2011." [POPULATION BY RELIGION, BY CITY/MUNICIPALITY, CENSUSES 2001 AND 2011] (in Croatian). Croatian Bureau of Statistics. 2011. Truy cập ngày 17 tháng 12 năm 2012.
  72. ^Ankica Barbir-Mladinović (ngày 10 tháng 9 năm 2011). "Vjeronauk kao sredstvo ideologizacije" [Religious education as a means of dissemination of ideologies] (in Croatian). Radio Free Europe/Radio Liberty. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2011.
  73. ^^ "Zakon o pravnom položaju vjerskih zajednica" [Religious Communities Legal Position Act] (in Croatian). Narodne Novine. ngày 8 tháng 7 năm 2002. Truy cập ngày 5 tháng 11 năm 2011.

Đọc thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện vềCroatia.
Tìm hiểu thêm về
Croatia
tạicác dự án liên quan
Tìm kiếm WiktionaryTừ điển từ Wiktionary
Tìm kiếm CommonsTập tin phương tiện từ Commons
Tìm kiếm WikinewsTin tức từ Wikinews
Tìm kiếm WikiquoteDanh ngôn từ Wikiquote
Tìm kiếm WikisourceVăn kiện từ Wikisource
Tìm kiếm WikibooksTủ sách giáo khoa từ Wikibooks
Tìm kiếm WikiversityTài nguyên học tập từ Wikiversity
Chính phủ
Thông tin chung
Ảnh
Du lịch
Wikivoyage có cẩm nang du lịch vềCroatia.
Khác
Vị trí địa lý
Thành viên tổ chức quốc tế và lịch sử
System
Issues
Agreements
Ministerial
Conferences
People
Thành viên

Afghanistan · Albania · Angola · Antigua và Barbuda · Argentina · Armenia · Úc · Bahrain · Bangladesh · Barbados · Belize · Bénin · Bolivia · Botswana · Brasil · Brunei (Brunei Darussalam) · Burkina Faso · Burundi · Campuchia · Cameroon · Canada · Cộng hoà Trung Phi · Tchad · Chile · Trung Quốc · Colombia · Cộng hoà Congo · Cộng hoà Dân chủ Congo · Costa Rica · Bờ Biển Ngà · Croatia · Cuba · Djibouti · Dominica · Cộng hoà Dominica · Ecuador · Ai Cập · El Salvador · Liên minh châu Âu¹ · Macedonia · Fiji · Gabon · Gambia · Gruzia · Ghana · Grenada · Guatemala · Guinée · Guiné-Bissau · Guyana · Haiti · Honduras · Hồng Kông² · Iceland · Ấn Độ · Indonesia · Israel · Jamaica · Nhật Bản · Jordan · Kazakhstan · Kenya · Hàn Quốc · Kuwait · Kyrgyzstan · Lesotho · Liberia · Liechtenstein · Ma Cao² · Madagascar · Malawi · Malaysia · Maldives · Mali · Mauritanie · Mauritius · México · Moldova · Mông Cổ · Maroc · Mozambique · Myanmar · Namibia · Nepal · New Zealand · Nicaragua · Niger · Nigeria · Na Uy · Oman · Pakistan · Panama · Papua New Guinea · Paraguay · Peru · Philippines · Qatar · Rwanda · St. Kitts và Nevis · St. Lucia · St. Vincent và  Grenadines · Ả Rập Saudi · Sénégal · Seychelles · Sierra Leone · Singapore · Quần đảo Solomon · Cộng hoà Nam Phi · Sri Lanka · Suriname · Swaziland · Thụy Sĩ · Đài Loan³ · Tanzania · Thái Lan · Togo · Tonga · Trinidad và Tobago · Tunisia · Thổ Nhĩ Kỳ · Uganda · Ukraina · Các Tiểu vương quốc Ả Rập Thống nhất · Hoa Kỳ · Uruguay · Venezuela · Việt Nam · Zambia · Zimbabwe


Quốc gia thành viên và quan sát viên củaCộng đồng Pháp ngữ
Thành viên
Cờ Cộng đồng
Cờ Cộng đồng
Quan sát viên
* Thành viên dự khuyết.    
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Croatia&oldid=74455257
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp