| Sự kiện | UEFA Champions League 2008–09 | ||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| |||||||||
| Ngày | 27 tháng 5 năm 2009; 16 năm trước (2009-05-27) | ||||||||
| Địa điểm | Sân vận động Olimpico,Roma[1] | ||||||||
| Cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu UEFA | Xavi (Barcelona)[2] | ||||||||
| Cầu thủ xuất sắc nhất trận đấu các Fan | Lionel Messi (Barcelona)[3] | ||||||||
| Trọng tài | Massimo Busacca (Thụy Sĩ)[4] | ||||||||
| Khán giả | 62.467[5] | ||||||||
←2008 2010 → | |||||||||
Trận chung kết UEFA Champions League năm 2009 là trận chung kết thứ mười bảy củaUEFA Champions League và thứ năm mươi tư của Cúp C1 châu Âu. Trận đấu được tổ chức vào ngày 27 tháng 5, năm 2009 tạiSân vận động Olimpico, thủ đôRoma,Ý – là sân nhà của hai câu lạc bộAS Roma vàLazio. Đây là lần thứ tư trận chung kết Cúp C1 châu Âu được tổ chức tại thủ đô Italia, sau các năm1977,1984 và1996.[1]
Trận đấu là cuộc đối đầu giữa hai câu lạc bộBarcelona và đội đương kim vô địchManchester United. Đội đương kim vô địch cuối cùng lọt vào tới trận chung kết của giải năm sau là câu lạc bộJuventus tại giải năm1997. Còn lần gần đây nhất một đội bảo vệ thành công ngôi vô địch Cúp C1 châu Âu của mình là độiAC Milan vào năm1990. Đây cũng là năm thứ năm liên tiếp có ít nhất một đội bóng củaAnh có mặt tại trận chung kết UEFA Champions League.[6]
Tóm tắt diễn biến trận đấu, Tiền đạo của Barcelona làSamuel Eto'o đã mở tỉ số trận đấu từ rất sớm ngay từ phút thứ 10. Khi trận đấu chỉ còn 20 phút nữa là kết thúcLionel Messi đã ghi bàn ấn định chiến thắng 2–0 cho Barcelona, giúp đội bóngxứ Catalonia lần đầu tiên giành được cúăn ba với các chức vô địchLa Liga,Copa del Rey and Champions League.[7] Đây là lần thứ ba Barcelona vô địch giải đấu này, 17 năm sau chiến thắng đầu tiên giành được vào năm1992.[8]
Manchester United và Barcelona đã gặp nhau tổng cộng 9 lần tại đấu trường châu Âu: 3 lần trong khuôn khổCúp C2 châu Âu và 6 lần tại UEFA Champions League. Trong 9 lần đối đầu, Manchester United đã ba lần giành chiến thắng trước Barcelona và hai lần chịu thất bại, còn lại là bốn trận đấu kết thúc với tỉ số hòa giữa hai đội. Lần duy nhất hai đội gặp nhau tại một trận chung kết là vào năm 1991,tại trận đấu tranh ngôi quán quân cúp C2 châu Âu. Lần đầu hai đội gặp nhau là tại vòng 3Cúp C2 châu Âu mùa giải 1983–84; Barcelona thắng trận lượt đi tại sânCamp Nou với tỉ số 2–0, nhưng Manchester United thắng trận lượt về với tỉ số 3–0 tạiOld Trafford và giành quyền lọt vào vòng bán kết. Đây cũng là chiến thắng đậm nhất của Manchester United trước Barcelona; Còn chiến thắng cách biệt nhất của đội bóngblaugrana trướcnhững con quỷ đỏ là chiến thắng 4–0 trên sân nhà tại vòng bảngUEFA Champions League 1994–95. Lần gần đây nhất hai đội gặp nhau là tại bán kếtUEFA Champions League 2007–08, khi Manchester United thủ hòa Barcelona 0–0 tại Camp Nou trước khi giành chiến thắng với tỉ số tối thiểu 1–0 ở trận lượt về trên sân Old Trafford.[9]
Cả hai đội bước vào trận đấu này với tư cách là đội đương kim vô địch quốc gia – đây là lần đầu tiên kể từ năm1999 diễn ra tình huống này tại trận chung kết UEFA Champions League, khi Manchester United đánh bạiBayern Munich với tỉ số 2–1 tại sânCamp Nou, khi đó cả hai đội đều đã giành ngôi vô địch quốc gia trước khi bước vào trânh chung kết Cúp C1 châu Âu. Manchester United lần thứ 11 giành ngôi vô địchPremier League sau trận hòa 0–0 vớiArsenal vào ngày 16 tháng 5,[10] còn Barcelona chắc chắn đoạt ngôi quán quânLa Liga sau thất bại củaReal Madrid trướcVillarreal vào cùng ngày hôm đó.[11] Nếu giành ngôi vô địch, Barcelona sẽ trở thành câu lạc bộ Tây Ban Nha đầu tiên giànhcú ăn ba với các chức vô địchLa Liga,Copa del Rey và UEFA Champions League trong cùng một mùa bóng.[11]
Sân vận động Olimpico của thủ đôRoma được nhà độc tàiBenito Mussolini cho xây dựng từ giữa thập niên 1930 để trở thành trung tâm của hạ tầng cơ sở thể thao của thủ đôItalia, đầu tiên sân được mang tênForo Mussolini. SauThế chiến thứ hai, sân được đổi tên thànhForo Italico và được cải tạo khá nhiều với sức chứa vào khoảng 54. 000 chỗ để đăng cai tổ chứcThế vận hội Mùa hè 1960. Sau khi tổ chứcGiải vô địch điền kinh Thế giới 1987, sân lại được tái thiết một lần nữa để tổ chứcWorld Cup 1990. Lần gần đây nhất sân được nâng cấp là vào năm 2008, nâng sức chứa của Stadio Olimpico lên tổng cộng 72.689 chỗ.[1]
| Vòng | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
| Đối thủ | Tổng tỉ số | Lượt đi | Lượt về | Vòng loại | Đối thủ | Tổng tỉ số | Lượt đi | Lượt về | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| 4–1 | 4–0 (H) | 0–1 (A) | Vòng loại thứ ba | Bye | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| Đối thủ | Tỉ số | Vòng bảng | Đối thủ | Tỉ số | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| 3–1 (H) | Trận 1 | 0–0 (H) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| 2–1 (A) | Trận 2 | 3–0 (A) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| 5–0 (A) | Trận 3 | 3–0 (H) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| 1–1 (H) | Trận 4 | 1–1 (A) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| 5–2 (A) | Trận 5 | 0–0 (A) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| 2–3 (H) | Trận 6 | 2–2 (H) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
NhấtBảng C
| Bảng xếp hạng | NhấtBảng E
| ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| Đối thủ | Tổng tỉ số | Lượt đi | Lượt về | Vòng loại trực tiếp | Đối thủ | Tổng tỉ số | Lượt đi | Lượt về | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| 6–3 | 1–1 (A) | 5–2 (H) | Vòng loại trực tiếp thứ nhất | 2–0 | 0–0 (A) | 2–0 (H) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| 5–1 | 4–0 (H) | 1–1 (A) | Tứ kết | 3–2 | 2–2 (H) | 1–0 (A) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| 1–1 (a) | 0–0 (H) | 1–1 (A) | Bán kết | 4–1 | 1–0 (H) | 3–1 (A) | ||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
| Barcelona | 2–0 | |
|---|---|---|
| Eto'o Messi | Chi tiết |
![]() ![]() Barcelona | ![]() ![]() ![]() Manchester United |
|
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Cầu thủ xuất sắc nhất do UEFA bầu chọn: Trợ lý trọng tài: |
| Barcelona | Manchester United | |
|---|---|---|
| Bàn thắng | 1 | 0 |
| Sút bóng | 4 | 8 |
| Sút cầu môn | 1 | 1 |
| Kiểm soát bóng | 54% | 46% |
| Phạt góc | 3 | 2 |
| Lỗi | 3 | 3 |
| Việt vị | 0 | 2 |
| Thẻ vàng | 1 | 0 |
| Thẻ đỏ | 0 | 0 |
| Barcelona | Manchester United | |
|---|---|---|
| Bàn thắng | 1 | 0 |
| Sút bóng | 7 | 4 |
| Sút cầu môn | 7 | 1 |
| Kiểm soát bóng | 48% | 52% |
| Phạt góc | 1 | 5 |
| Lỗi | 4 | 7 |
| Việt vị | 2 | 3 |
| Thẻ vàng | 0 | 3 |
| Thẻ đỏ | 0 | 0 |
| Barcelona | Manchester United | |
|---|---|---|
| Bàn thắng | 2 | 0 |
| Sút bóng | 11 | 12 |
| Sút cầu môn | 8 | 2 |
| Kiểm soát bóng | 51% | 49% |
| Phạt góc | 4 | 7 |
| Lỗi | 7 | 10 |
| Việt vị | 2 | 5 |
| Thẻ vàng | 1 | 3 |
| Thẻ đỏ | 0 | 0 |