Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Chloroform

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chloroform
Danh pháp IUPACTrichloromethan
Tên khácChloroform, formyl trichloride, methan trichloride, methyl trichloride, methenyl trichloride, TCM, Freon 20, R-20, UN 1888
Nhận dạng
Số CAS67-66-3
PubChem6212
Số EINECS200-663-8
KEGGC13827
ChEBI35255
Số RTECSFS9100000
ẢnhJmol-3Dảnh
SMILES
đầy đủ
  • C(Cl)(Cl)Cl

InChI
đầy đủ
  • 1/CHCl3/c2-1(3)4/h1H
Thuộc tính
Công thức phân tửCHCl3
Khối lượng mol119,38 g/mol
Bề ngoàiChất lỏng không màu
Khối lượng riêng1,48 g/cm³, chất lỏng
Điểm nóng chảy-63,5 °C
Điểm sôi61,2 °C
Độ hòa tan trong nước0,8 g/100 ml ở 20 °C
Cấu trúc
Hình dạng phân tửTứ diện
Các nguy hiểm
Nguy hiểm chínhChất độc (Xn), Chất kích thích (Xi),Chất gây ung thư
NFPA 704

 
2
 
 
Chỉ dẫn RR22,R38,R40,R48/20/22
Chỉ dẫn SS2,Bản mẫu:S36/37
Điểm bắt lửaKhông bắt cháy
PEL50 ppm (240 mg/m³) (OSHA)
Trừ khi có ghi chú khác, dữ liệu được cung cấp cho các vật liệu trongtrạng thái tiêu chuẩn của chúng (ở 25 °C [77 °F], 100 kPa).

Chloroform, hay còn gọi làtrichloromethanmethyl trichloride, và mộthợp chất hoá học thuộc nhómtrihalomethancông thứcCHCl3. Nó không cháy trong không khí, trừ khi tạo thành hỗn hợp với các chất dễ bắt cháy hơn. Người ta sử dụng chloroform làmchất phản ứngdung môi. Chloroform còn là một chất độc với môi trường.

Lịch sử

[sửa |sửa mã nguồn]

Tháng 7 năm1831, nhà vật lý người MỹSamuel Guthrie[1] và vài tháng sau đến lượt các nhà hoá học người PhápEugène Soubeiran[2] và người ĐứcJustus von Liebig[3] đã độc lập tìm ra chloroform. Cả ba đều tìm thấy chloroform quaphản ứng haloform. Soubeiran cho bộttẩy chlor (calcihypochlorit) tác dụng vớiaceton (2-propanon) cũng như vớiethanol để điều chế chloroform. Năm 1834,Jean-Baptiste Dumas đã đặt tên và khảo sát hóa học chloroform.[4]

Năm 1847, bác sĩsản khoaJames Young SimpsonEdinburgh lần đầu sử dụng chloroform làchất gây mê chính cho quá trìnhđỡ đẻ. Sau đó người ta sử dụng chloroform chophẫu thuật trên toàn châu Âu. Đầu thế kỷ 20, tại Hoa Kỳ, chloroform thay thếether làm chất gây mê. Tuy nhiên, người ta nhanh chóng cấm sử dụng vì tính độc của nó, đặc biệt là khả năng gây rachứng loạn nhịp tim chết người.

Điều chế

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong công nghiệp, người ta điều chế chloroform bằng đốt nóng hỗn hợpchlorchloromethan haymethan. Ở nhiệt độ 400-500 °C,phản ứng halogen hóa gốc tự do diễn ra, chuyểnmethan haychloromethan dần dần thành các hợp chất chlor hóa.

CH4 + Cl2 → CH3Cl +HCl
CH3Cl + Cl2CH2Cl2 + HCl
CH2Cl2 + Cl2 → CHCl3 + HCl

Tiếp tục phản ứng chlor hóa, chloroform chuyển thànhCCl4:

CHCl3 + Cl2 → CCl4 + HCl

Hỗn hợp sản phẩm sau phản ứng gồm 4 chất: chloromethan, dichloromethan, chloroform (trichloromethan), và cacbon tetrachloride, chúng tách ra qua quá trìnhchưng cất.

Ứng dụng

[sửa |sửa mã nguồn]

Ngày nay chloroform sử dụng chủ yếu để tổng hợp chất làm lạnhR-22 cho máyđiều hòa không khí. Tuy nhiên, vì R-22 gây ra sựsuy giảm ozon nên chloroform gần như ít sử dụng cho mục đích này.

Gây mê

[sửa |sửa mã nguồn]

Từ giữa thế kỷ 18, chloroform chủ yếu sử dụng làm chất gây mê. Hơi chloroform ảnh hưởng đếnhệ thần kinh trung ương của người bệnh, gây ra chóng mặt, mỏi mệt và ngất, cho phép bác sĩ phẫu thuật.

Làm dung môi

[sửa |sửa mã nguồn]

Chloroform là một dung môi phổ biến vì nó khá trơ, trộn hợp với hầu hết các chất lỏng hữu cơ, và dễ bay hơi. Trong công nghiệpdược phẩm, người ta sử dụng chloroform làmdung môi để sản xuấtthuốc nhuộmthuốc trừ sâu. Chloroform chứadeuteri (hydro nặng),CDCl3, là dung môi phổ biến chophương pháp đo phổ cộng hưởng từ hạt nhân.

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Samuel Guthrie (1832).Am. J. Sci. and Arts.21: 64.
  2. ^Eugène Soubeiran (1831).Ann. Chim.48: 131.
  3. ^Justus Liebig (1832). “Ueber die Verbindungen, welche durch die Einwirkung des Chlors auf Alkohol, Aether, ölbildendes Gas und Essiggeist entstehen”.Annalen der Pharmacie.1 (2): 182–230.doi:10.1002/jlac.18320010203.
  4. ^Jean-Baptiste Dumas (1834). “Untersuchung über die Wirkung des Chlors auf den Alkohol”.Annalen der Pharmacie.107 (41): 650–656.doi:10.1002/andp.18341074103.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải vềChloroform.
Hợp chấtchlor
Oxide
một số ion
Acid
Muối
Hữu cơ
Không có nguyên tử halogen thay thế
Có một nguyên tử halogen thay thế
Có hai nguyên tử halogen thay thế
Có ba nguyên tử halogen thay thế
Có bốn nguyên tử halogen thay thế
Thức thần
(5-HT2A
agonists)
Benzofurans
Lyserg‐
amides
Phenethyl‐
amines
2C-x
25x-NBx
25x-NB
25x-NB3OMe
25x-NB4OMe
25x-NBF
25x-NBMD
25x-NBOH
25x-NBOMe
Atypical
structures
25x-NMx
N-(2C)-
fentanyl
3C-x
4C-x
DOx
HOT-x
MDxx
Mescaline
(subst.)
TMAs
  • TMA
  • TMA-2
  • TMA-3
  • TMA-4
  • TMA-5
  • TMA-6
Others
Piperazines
Tryptamines
alpha-alkyltryptamines
x-DALT
x-DET
x-DiPT
x-DMT
x-DPT
Ibogaine-related
x-MET
x-MiPT
Others
Others
Chất gây
ảo giác
phân ly

(NMDAR
antagonists)
Arylcyclo‐
hexylamines
Ketamine-
related
PCP-related
Others
Diarylethylamines
Morphinans
Others
Deliriants
(mAChR
Thuốc kháng
cholinergic
)
Others
Cannabinoids
(CB1 agonists)
Natural
Synthetic
AM-x
CPx
HU-x
JWH-x
List of
miscellaneous
designer
cannabinoids
D2agonists
GABAA
enhancers
Inhalants
(MixedMOA)
κORagonists
Oneirogens
Khác
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Chloroform&oldid=71101784
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp