Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Chi Báo

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chi Báo[1]
Thời điểm hóa thạch: Cuốithế Miocen – Gần đây,5.95–0 triệu năm trước đây
Phân loại khoa học
Giới(regnum)Animalia
Ngành(phylum)Chordata
Lớp(class)Mammalia
Bộ(ordo)Carnivora
Phân bộ(subordo)Feliformia
Họ(familia)Felidae
Phân họ(subfamilia)Pantherinae
Chi(genus)Panthera
Oken, 1816
Loài điển hình
Panthera pardus[2]
Linnaeus, 1758
Các loài

Chi Báo (Panthera) là một chi trongHọ Mèo (Felidae), chi này được đặt tên và được mô tả lần đầu bởi nhà tự nhiên học người ĐứcOken vào năm 1816.[3] Nhà phân loại học người Anh Reginald Innes Pocock đã xem xét lại sự phân loại của chi này vào năm 1916, theo đó chi này bao gồm các loài:hổ (P. tigris),sư tử (P. leo),báo đốm (P. onca) vàbáo hoa mai (P. pardus) dựa trên cơ sở các đặc điểmgiải phẫu sọ.[4] Kết quảphân tích di truyền chỉ ra rằngbáo tuyết (từng làUncia uncia) cũng thuộc chiPanthera (P. uncia), một sự phân loại cũng được các nhà đánh giáIUCN chấp nhận vào năm 2008.[5][6]

Chỉ có 4 loài: hổ, sư tử, báo đốm và báo hoa mai có các thay đổi giải phẫu cho phép chúng có khả năng gầm rống. Nguyên nhân chủ yếu của điều này được cho là do sự hóa xương không hoàn toàn củaxương móng (xương ở cuống lưỡi hình móng ngựa). Tuy nhiên, các nghiên cứu mới chỉ ra rằng khả năng gầm rống là do các đặc trưng hình thái khác, đặc biệt làthanh quản.Báo tuyết không biết gầm, mặc dù chúng cũng có sự hóa xương không hoàn toàn của xương móng, nhưng nó thiếu các đặc trưng đặc biệt của thanh quản.[7]

Tên gọi

[sửa |sửa mã nguồn]
Xem thêm:Hình tượng con báo trong văn hóa

Tên gọi khoa học của chi này có nguồn gốc từtiếng Hy Lạpπάνθηρ,panther, có nghĩa là "săn mọi thứ".

Tiến hóa

[sửa |sửa mã nguồn]

Ở gốc của chiPanthera có lẽ làViretailurus schaubi, mà đôi khi cũng được coi là thành viên xuất hiện sớm của chiPuma. Các loài trong chiPanthera có lẽ có nguồn gốc từ châu Á, nhưng gốc rễ xác định của chúng thì vẫn không rõ ràng. Các nghiên cứudi truyền học và hình thái học cho rằng hổ là loài đầu tiên (trong số các loài còn sinh tồn) tách ra từ các loài khác trong chi. Khoảng 1,9 triệu năm trước thì báo đốm Mỹ đã tách ra từ nhóm còn lại, là các tổ tiên chung của báo hoa mai và sư tử ngày nay. Sư tử và báo hoa mai tách khỏi nhau vào khoảng 1-1,25 triệu năm trước. Báo tuyết đã từng được coi như là nằm ở phần gốc của chiPanthera, nhưng các nghiên cứu phân tử mới hơn cho rằng nó có thể là loài có quan hệ chị em với báo hoa mai.[8]Loài mèo tiền sử, có lẽ có quan hệ họ hàng gần gũi nhất với báo đốm Mỹ ngày nay là loài đã tuyệt chủng có tên khoa họcPanthera gombaszogensis, thường được gọi làbáo đốm châu Âu. Loài này đã xuất hiện vào khoảng 1,6 triệu năm trước tại khu vực ngày nay làOlivola ở Italy.

Phân loại và quần thể

[sửa |sửa mã nguồn]

Có nhiều danh pháp chophân loài của 5 loài còn sinh tồn trong chiPanthera; tuy nhiên, phần nhiều các phân loài báo hoa mai và sư tử là đáng ngờ. Gần đây, người ta đã đưa ra đề nghị rằng tất cả các quần thể báo hoa mai hạ Sahara là cùng một phân loài, và tất cả các quần thể sư tử hạ Sahara cũng ở tình trạng tương tự, do chúng không đủ các khác biệt di truyền để có thể coi là phân loài riêng biệt. Một số phân loài sư tử tiền sử đã được miêu tả từ các chứng cứ lịch sử và các hóa thạch, và chúng có thể là các loài khác nhau.

Báo đen (black panther) không phải là một loài riêng biệt mà chỉ là tên gọi chung cho các cá thể bịhắc tạng của chi này, chủ yếu là ở báo đốm và báo hoa mai.

Phân loại

[sửa |sửa mã nguồn]

(Các loài hay phân loài đã tuyệt chủng được ghi kèm với ký hiệu †)

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện vềChi Báo.
  1. ^abWozencraft, W. C. (2005)."Order Carnivora". TrongWilson, D. E.; Reeder, D. M. (biên tập).Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference . Johns Hopkins University Press. tr. 546–548.ISBN 978-0-8018-8221-0.OCLC 62265494.
  2. ^Lỗi chú thích: Thẻ<ref> sai; không có nội dung trong thẻ ref có tênAllen1902
  3. ^Oken, L. (1816).Lehrbuch der Zoologie, 2. Abtheilung. August Schmid & Comp., Jena.
  4. ^Pocock, R. I. (1916)."The Classification and Generic Nomenclature ofF. uncia and its Allies".The Annals and Magazine of Natural History: Including Zoology, Botany, and Geology. Series 8, Volume XVIII: 314–316.
  5. ^abJohnson, W. E., Eizirik, E., Pecon-Slattery, J., Murphy, W. J., Antunes, A., Teeling, E. & O'Brien, S. J. (2006)."The Late Miocene radiation of modern Felidae: A genetic assessment".Science. Quyển 311 số 5757. tr. 73–77.doi:10.1126/science.1122277.PMID 16400146.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)
  6. ^Jackson, R.; Mallon, D.; McCarthy, T.; Chundaway, R. A.; Habib, B. (2008)."Panthera uncia".Sách Đỏ IUCN các loài bị đe dọa. Phiên bản 2017-1.Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế.
  7. ^Nowak, Ronald M. (1999).Walker's Mammals of the World. Nhà inĐại học Johns Hopkins.ISBN 0-8018-5789-9.
  8. ^Li Yua và Ya-ping Zhang:Phylogenetic studies of pantherine cats (Felidae) based on multiple genes, with novel application of nuclear β-fibrinogen intron 7 to carnivores. Molecular Phylogenetics and Evolution, Quyển 35, số 2, tháng 5 năm 2005, trang 483-495trực tuyếnLưu trữ ngày 11 tháng 4 năm 2008 tạiWayback Machine.

Đọc thêm

[sửa |sửa mã nguồn]
  • A. Turner:The big cats and their fossil relatives. Nhà in Đại học Columbia, 1997.ISBN 0-231-10229-1
Những loài còn hiện hữu thuộc bộCarnivora (động vật ăn thịt)
Phân bộFeliformia (dạng mèo)
Nandiniidae
Nandinia
Herpestidae
(Cầy mangut)
Atilax
Bdeogale
Crossarchus
Cynictis
Dologale
Galerella
Helogale
Herpestes
Ichneumia
Liberiictis
Mungos
Paracynictis
Rhynchogale
Suricata
Hyaenidae
(linh cẩu)
Crocuta
Hyaena
Proteles
Felidae
Họ lớn liệt kê bên dưới
Viverridae
Họ lớn liệt kê bên dưới
Eupleridae
Họ nhỏ liệt kê bên dưới
HọFelidae (mèo)
Felinae
Acinonyx
Caracal
Catopuma
Felis
Leopardus
Leptailurus
Lynx
Otocolobus
Pardofelis
Prionailurus
Puma
Pantherinae
Panthera
Neofelis
HọViverridae(loàicầy)
Paradoxurinae
Arctictis
Arctogalidia
Macrogalidia
Paguma
Paradoxurus
Hemigalinae
Chrotogale
Cynogale
Diplogale
Hemigalus
Prionodontinae
(Cầy linsang châu Á)
Prionodon
Viverrinae
Civettictis
Genetta
(Genets)
Poiana
Viverra
Viverricula
HọEupleridae (những loài cầy đặc hữu tại Madagascar)
Euplerinae
Cryptoprocta
Eupleres
Fossa
Galidiinae
Galidia
Galidictis
Mungotictis
Salanoia
Phân bộCaniformia (dạng chó)(tiếp tục phía dưới)
Ursidae
(Gấu)
Ailuropoda
Helarctos
Melursus
Tremarctos
Ursus
Mephitidae
(Chồn hôi)
Conepatus
(chồn hôi
mũi lợn)
Mephitis
Mydaus
Spilogale
(Chồn hôi đốm)
Procyonidae
Bassaricyon
(Olingos)
Bassariscus
Nasua
(bao gồmcoati)
Nasuella
(bao gồmcoati)
Potos
Procyon
Ailuridae
Ailurus
Phân bộCaniformia (dạng chó)(tiếp tục phía trên)
Otariidae
(Hải cẩu có tai)
(bao gồmhải cẩu lông mao
sư tử biển)

(đều làđộng vật chân màng)
Arctocephalus
Callorhinus
Eumetopias
Neophoca
Otaria
Phocarctos
Zalophus
Odobenidae
(đều làđộng vật chân màng)
Odobenus
Phocidae
(hải cẩu không tai)
(đều làđộng vật chân màng)
Cystophora
Erignathus
Halichoerus
Histriophoca
Hydrurga
Leptonychotes
Lobodon
Mirounga
(Hải tượng)
Monachus
Ommatophoca
Pagophilus
Phoca
Pusa
Canidae
Họ lớn liệt kê phía dưới
Mustelidae
Họ lớn liệt kê phía dưới
HọCanidae(bao gồm những loàichó)
Atelocynus
Canis
Cerdocyon
Chrysocyon
Cuon
Lycalopex
Lycaon
Nyctereutes
Otocyon
Speothos
Urocyon
Vulpes
(Cáo)
HọMustelidae (chồn, lửng, triết, rái cá)
Lutrinae
(Rái cá)
Aonyx
Enhydra
Hydrictis
Lontra
Lutra
Lutrogale
Pteronura
Mustelinae
(gồmlửng,
chồn,
triết)
Arctonyx
Eira
Galictis
Gulo
Ictonyx
Lyncodon
Martes
(chồn marten)
Meles
Mellivora
Melogale
(Chồn bạc má)
Mustela
(triếtchồn sương)
Neovison
(Chồn nâu)
Poecilogale
Taxidea
Vormela
Quốc gia
Khác
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Chi_Báo&oldid=74518232
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp