Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Cheo cheo Việt Nam

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Cheo cheo Việt Nam[1]
Tình trạng bảo tồn
Phân loại khoa học
Giới(regnum)Animalia
Ngành(phylum)Chordata
Lớp(class)Mammalia
Bộ(ordo)Artiodactyla
Họ(familia)Tragulidae
Chi(genus)Tragulus
Loài(species)T. versicolor
Danh pháp hai phần
Tragulus versicolor
(Thomas, 1910)

Cheo cheo lưng bạc[3] hay còn gọicheo cheo Việt Nam[cần dẫn nguồn] (danh pháp khoa học:Tragulus versicolor) là một loài động vậtguốc chẵn trongHọ Cheo cheo, cũng là một loàiđặc hữuViệt Nam.[1] Cho đến năm 2004, nó thường được xem là mộtphân loài củacheo cheo Napu (T. napu), dù nó giống loàicheo cheo Nam Dương hay cheo cheo Kanchil (T. kanchil) hơn.[4][5] Thông tin mới nhất của loài cheo cheo hiếm này vẫn còn nhiều câu hỏi chưa được trả lời nên một dạo có người cho là chúng đãtuyệt chủng. Nhưng có lẽ vì hiểu biết về loài cheo cheo này quá hạn chế nên các nhà sinh vật học vẫn chưa định rõ cách nhận dạng chúng để phân biệt với các loài cheo cheo khác. Hơn nữa khoa học vẫn chưa hiểu rõ môi trường sinh sống của chúng được nên phạm vi phân bố vẫn còn phần giả định.[2]

Vào tháng 11 năm 2019, một nhóm khoa học gia đã chụp đượcảnh cheo cheo lưng bạc trong một khu rừng ở Việt Nam lần đầu tiên sau 30 năm vắng bóng.[6][7][8]

Mối đe dọa chính cho cheo cheo lưng xám là môi sinh bị hủy hoại. Con người cũng góp phần không nhỏ vì săn bắn và gài bẫy giết hại nhiều loài động vật hoang dã ở Việt Nam.[9]

Đặc điểm sinh học

[sửa |sửa mã nguồn]

Cheo cheo nhỏ làđộng vật guốc chẵn nhỏ nhất, với ngoại hình giốnghoẵnghươu, nhưng không có tuyến lệ. Toàn thân phủ lông màu nâu đỏ, vùng ngực và dưới bụng có 3 vệt lông trắng song song với thân, lông cheo mịn, ngắn và bóng mượt. Con đực và con cái đều không có sừng, nhưng một số con trưởng thành lại córăng nanh chìa ra bên mép, con đực có răng nanh dài hơn con cái, răng nanh hàm trên phát triển thò ra ngoài miệng.

Cheo cheo nhỏ là loài động móng guốc nhỏ nhất thế giới. Với kích thước không lớn hơn một con mèo nhà, chiều dài đầu đến thân trung bình khoảng từ 400 đến 480 mm, trọng lượng đạt từ 0,7 – 2kg (chiều dài thân tối đa thì cũng khoảng 30–50 cm, trọng lượng 1,6-2,6 kg). Khuôn mặt cheo cheo nhỏ khá giốngcon chuột, bốn chân gầy nhẳng như que củi.

Tập tính

[sửa |sửa mã nguồn]

Cheo là động vật sống và kiếm ăn đơn độc, nó có khả năng thích nghi với nhiều môi trường khác nhau nhưng chủ yếu là trongrừng, rẫy. Cheo kiếm ăn ban ngày và đêm theo lối mòn hoặc trong khu vực riêng có cây rậm rạp bao phủ. Cheo có tính nhút nhát, khi gặp kẻ thù nhảy trốn rất nhanh.

Mùa động dục và nuôi con sống ghép đôigiao phối vào khoảng tháng sáu và tháng bảy. Trước khi giao phối con cái dùng chân sau gõ xuống đất 8 lần trong vòng 3 giây báo cho con đực biết. Loài thú này mang thai khoảng 140 ngày. Mỗi lần đẻ một con vào cuốimùa mưa khithức ăn dồi dào.

Trong văn hóa

[sửa |sửa mã nguồn]
  • "Nhát như cheo" là một câu thành ngữ rất thông dụng ở các tỉnh miền núi Việt Nam.

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abWilson, D. E.; Reeder, D. M., biên tập (2005).Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference (ấn bản thứ 3). Baltimore:Johns Hopkins University Press.ISBN 978-0-8018-8221-0.OCLC 62265494.
  2. ^abTimmins, R.J., Duckworth, J.W. & Meijaard, E. (2008).Tragulus versicolor.2008Sách đỏ IUCN.Liên minh Bảo tồn Thiên nhiên Quốc tế 2008. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2009. Database entry includes a brief justification of why this species is of data deficient.
  3. ^Nguyễn Hoàng Hảo; Luận án tiến sĩ:"Nghiên cứu bảo tồn quần xã thú móng guốc chẵn (Artiodactyla) ở Khu bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Đồng Nai, Tỉnh Đồng Nai"; Chuyên ngành Lâm sinh mã số 62.62.02.05, hội đồng đánh giátrường Đại học Lâm nghiệp ngày 16 tháng 4 năm 2016.
  4. ^E. Meijaard, C.P. Groves (2004), "A taxonomic revision of the Tragulus mouse-deer (Artiodactyla)",Zoological Journal of the Linnean Society 140 (1), 63–102doi:10.1111/j.1096-3642.2004.00091.x
  5. ^G. V. Kuznetsov, A. V. Borissenko, 2004.A new record ofTragulus versicolor (Artiodactyla, Tragulidae) from Vietnam, and its sympatric occurence withT. kanchil.Russian. J. Theriol. 3(1):9-13.
  6. ^editor, Ian Sample Science (ngày 11 tháng 11 năm 2019)."Mouse deer species not seen for nearly 30 years is found alive in Vietnam".The Guardian (bằng tiếng Anh).ISSN 0261-3077. Truy cập ngày 11 tháng 11 năm 2019.{{Chú thích báo}}:|last= có tên chung (trợ giúp)
  7. ^Chappell, Bill."Silver-Backed Chevrotain, with Fangs and Hooves, Photographed In Wild for First Time". NPR.org (ngày 11 tháng 11 năm 2019). Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2019.
  8. ^Nguyen, An."Camera-trap evidence that the silver-backed chevrotain Tragulus versicolor remains in the wild in Vietnam". Nature.com (ngày 11 tháng 11 năm 2019). Truy cập ngày 12 tháng 11 năm 2019.
  9. ^"Unseen for decades..."

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Đặng Ngọc Cần, Hideki Endo, Nguyễn Trường Sơn và cộng sự:Danh lục các loài thú hoang dã Việt Nam. Shoukadoh Book Sellers, Nhật Bản, năm 2008.
  • Nguyễn Xuân Đặng, Lê Xuân Cảnh:Phân loại học lớp thú và đặc điểm khu hệ thú hoang dã Việt Nam, Nhà xuất bản Khoa học tự nhiên và Công nghệ Hà Nội, năm 2009.
  • Phạm Nhật, Đỗ Quang Huy:Động vật rừng Nhà xuất bản Nông nghiệp Hà Nội, năm 1998.
  • Mammal Species of the WorldLưu trữ ngày 4 tháng 4 năm 2009 tạiWayback Machine

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Những loài còn tồn tại của họTragulidae (cheo cheo)
ChiHyemoschus
ChiMoschiola
ChiTragulus
Ác là(Pica pica sericera) • Báo hoa mai(Panthera pardus) • Báo lửa(C. temminckii) • Bọ lá(P. succiforlium) • Bò tót Đông Dương(B. gaurus) • Bò xám(B. sauveli) • Bướm phượng cánh kiếm(P. antiphates) • Bướm phượng cánh sau vàng(T. h. hephaestus) • Cá chép gốc(P. merus) • Cá chình Nhật Bản(A. japonica) • Cá cóc Tam Đảo(P. deloustali) • Cá lợ lớn(C. muntitaentiata) • Cá mòi không răng(A. chacunda) • Cá mòi mõm tròn(N. nasus) • Cá mơn(S. formosus) • Bò biển(D. dugon) • Cá sấu nước mặn(C. porosus) • Cá sấu Xiêm(C. siamensis) • Cá toàn đầu(C. phantasma) • Cáo đỏ(V. vulpe) • Cầy giông sọc(V. megaspila) • Cầy rái cá(C. lowei) • Cheo cheo Việt Nam(T. versicolor) • Chó rừng lông vàng(C. aureus) • Hạc cổ đen(X. asiaticus) • Cò quăm lớn(P. gigantea) • Công lục(P. imperator) • Đồi mồi(E. imbricata) • Đồi mồi dứa(C. mydas) • Gà lôi lam đuôi trắng(L. hatinhensis) • Gà lôi lam mào đen(L. imperialis) • Gà lôi lam mào trắng(L. edwardsi) • Gà so cổ da cam(A. davidi) • Gấu chó(U. malayanus) • Gấu ngựa(U. thibetanus) • Già đẫy lớn(L. dubius) • Hải sâm lựu(T. ananas) • Hải sâm vú(M.nobilis) • Lợn vòi(T. indicus) • Hổ(P. tigris) • Hươu vàng(C. porcinus) • Hươu xạ lùn(M. berezovskii) • Mèo ri(F. chaus) • Mi Langbian(C. langbianis) • Nai cà tông(C. eldi) • Nhàn mào(T. bergii cristata) • Niệc cổ hung(A. nipalensis) • Niệc đầu trắng(B. comatus) • Ốc anh vũ(N. pompilius) • Ốc đụn cái(T. niloticus) • Ốc đụn đực(T. pyrami) • Ốc kim khôi đỏ(C. rufa) • Ốc xà cừ(T. marmoratus) • Quạ khoang(C. torquatus) • Rắn hổ mang chúa(O. hannah) • Rùa da(D. coriacea) • Rùa hộp ba vạch(C. trifasciata) • Sao la(P. nghetinhensis) • Sóc bay sao(P. elegans) • Sói lửa(C. alpinus) • Thỏ rừng Trung Hoa(L. sinensis) • Trăn cộc(P. curtus) • Trâu rừng(B. arnee) • Triết bụng trắng(M nivalis) • Vích(C. olivacea) • Vịt mỏ ngọn(M. squamatus) • Voọc đầu trắng(T. f. poliocephalus) • Voọc Hà Tĩnh(T. f. hatinhensis) • Voọc mông trắng(T. f. delacouri) • Voọc mũi hếch Bắc Bộ(R. avunculus) • Voọc vá(P. n. nemaeus) • Vượn đen bạc má(N. c. leucogenis) • Vượn đen tuyền(N. c. concolor) • Vượn tay trắng(H. lar)
Những loài thuộcbộArtiodactyla (bộ Guốc chẵn) còn tồn tại
Phân bộRuminantia (động vật nhai lại)
Antilocapridae
Antilocapra
Giraffidae
Okapia
Giraffa
Moschidae
Moschus
Tragulidae
Hyemoschus
Moschiola
Tragulus
Cervidae
Họ lớn liệt kê ở dưới
Bovidae
Họ lớn liệt kê ở dưới
HọCervidae (hươu nai)
Cervinae
Muntiacus
Elaphodus
Dama
Axis
Rucervus
Panolia
Elaphurus
Hyelaphus
Rusa
Cervus
Capreolinae
Alces
Hydropotes
Capreolus
Rangifer
Hippocamelus
Mazama
Ozotoceros
Blastocerus
Pudu
Odocoileus
HọBovidae (trâu bò)
Cephalophinae
Cephalophus
Philantomba
Sylvicapra
Hippotraginae
Hippotragus
Oryx
Addax
Reduncinae
Kobus
Redunca
Aepycerotinae
Aepyceros
Peleinae
Pelea
Alcelaphinae
Beatragus
Damaliscus
Alcelaphus
Connochaetes
Pantholopinae
Pantholops
Caprinae
Phân họ lớn liệt kê ở dưới
Bovinae
Phân họ lớn liệt kê ở dưới
Antilopinae
Phân họ lớn liệt kê ở dưới
HọBovidae (phân họCaprinae - dê cừu)
Ammotragus
Arabitragus
Budorcas
Capra
Capricornis
Hemitragus
Naemorhedus
Oreamnos
Ovibos
Nilgiritragus
Ovis
Pseudois
Rupicapra
HọBovidae (phân họBovinae - trâu bò)
Boselaphini
Tetracerus
Boselaphus
Bovini
Bubalus
Bos
Pseudonovibos
Pseudoryx
Syncerus
Bison
Strepsicerotini
Tragelaphus
(bao gồmlinh dương Kudu)
Taurotragus
HọBovidae (phân họAntilopinae - linh dương)
Antilopini
Ammodorcas
Antidorcas
Antilope
Eudorcas
Gazella
Litocranius
Nanger
Procapra
Saigini
Pantholops
Saiga
Neotragini
Dorcatragus
Madoqua
Neotragus
Oreotragus
Ourebia
Raphicerus
Phân bộSuina (lợn heo)
Suidae
Babyrousa
Hylochoerus
Phacochoerus
Porcula
Potamochoerus
Sus
(Lợn)
Tayassuidae
Tayassu
Catagonus
Pecari
Phân bộTylopoda (lạc đà)
Camelidae
Lama
Camelus
Whippomorpha(chưa phân hạng, cao hơn Bộ Guốc chẵn)
Hippopotamidae
Hippopotamus
Choeropsis
Thẻ nhận dạng đơn vị phân loại
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Cheo_cheo_Việt_Nam&oldid=71152528
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp