Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Chảy máu đường tiêu hóa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Chảy máu đường tiêu hóa
Tên khácXuất huyết đường tiêu hóa
Xét nghiệm phân thấy có máu
Khoa/NgànhGastroenterology Sửa đổi tại Wikidata
Triệu chứngHematemesis,Coffee ground vomiting,Hematochezia,Melena,Fatigue (medical)[1]
Biến chứngThiếu máu vì thiếu sắt,Đau thắt ngực[1]
LoạiChảy máu đường tiêu hóa trên,Chảy máu đường tiêu hóa dưới[2]
Nguyên nhânTrên:Viêm loét dạ dày tá tràng,Giãn tĩnh mạch thực quản doXơ gan,Ung thư[3]
Dưới:Trĩ, ung thư,viêm ruột[2]
Phương pháp chẩn đoánTiền sử bệnh lý và khám sức khỏe, xét nghiệm máu[1]
Điều trịIntravenous therapy,Truyền máu,Nội soi[4][5]
ThuốcProton pump inhibitors,Octreotide,Kháng sinh[5][6]
Tiên lượng~15% tỷ lệ tử vong[1][7]
Dịch tễTrên: 100 trên 100,000 người lớn mỗi năm[8]
Dưới: 25 trên 100,000 mỗi năm[2]

Chảy máu đường tiêu hóa, hayxuất huyết đường tiêu hóa (tiếng Anh:Gastrointestinal (GI) haemorrhage hayGastrointestinal bleeding) là tất cả các dạngchảy máu trong đường tiêu hóa, từmiệng tớitrực tràng.[9] Khi có một lượngmáu bị mất đi đáng kể trong thời gian ngắn, các triệu chứng bao gồmnôn ra máu đỏ hoặc máu đen, phân có máu đỏ hoặc đen. Chảy máu lượng nhỏ trong một thời gian dài có thể gây rathiếu máu do thiếu sắt gây cảm giácmệt mỏi,đau thắt ngực. Các triệu chứng khác có thể bao gồmđau bụng dưới, thở dốc, da nhợt nhạt, hoặcngất xỉu. Những người bị chảy máu với lượng nhỏ có thể không có triệu chứng nào.[1]

Chảy máu đường tiêu hóa được chia làm hai loại chính: chảy máu phần trên đường tiêu hóa và chảy máu phần dưới đường tiêu hóa.[2] Lý do chảy máu phần trên bao gồm:Viêm loét dạ dày hành tá tràng,giãn tĩnh mạch thực quản doxơ ganung thư gan.[3] Lý do chảy máu phần dưới bao gồm:trĩ, ung thư,viêm ruột và các bệnh khác. Chẩn đoán thường bắt đầu bằng kiểm tra tiền sử y học, khám sức khoẻ cùng với xét nghiệm máu. Chảy máu lượng nhỏ có thể chẩn đoán bằng cách xét nghiệm phân.Nội soi ống tiêu hoa có thể tìm ra vùng bị chảy máu.Hình ảnh y khoa có thể dùng để hỗ trợ chẩn đoán.

Phân loại

[sửa |sửa mã nguồn]

Theo vị trí

[sửa |sửa mã nguồn]

Thông thường, tùy vào vị trí chảy máu mà xuất huyết tiêu hóa được phân thành xuất huyết tiêu hóa trên (Upper GI haemorrhage) và xuất huyết tiêu hóa dưới (Lower GI haemorrhage). Trong đó, xuất huyết tiêu hóa trên được xác định khi vị trí chảy máu nằm ở ống tiêu hóa phía trên góchỗng tràng (tiếng Latin: flexura duodenoieiunalis) hay góc Treitz, còn vị trí xuất huyết dưới vị trí ấy thì thuộc nhóm xuất huyết tiêu hóa dưới.[10] Thông thường, xuất huyết tiêu hóa trên sẽ có bệnh cảnh nặng nề hơn xuất huyết tiêu hóa dưới do mật độ mạng lưới mạch máu dày đặc và kích thước mạch máu ở ống tiêu hóa trên lớn hơn so với ống tiêu hóa dưới. Bảng sau đây, giúp phân biệt vị trí xuất huyết tiêu hóa.

Phân loại vị trí xuất huyết tiêu hóa
Xuất huyết tiêu hóa trênXuất huyết tiêu hóa dưới
Vị trí giải phẫuThực quản, dạ dày, tá tràngRuột non (trừ tá tràng), đại trực tràng
Biểu hiện lâm sàng ở đường tiêu hóaNôn ra máu, tiêu phân đen, tiêu phân đỏ (có thể gặp trong xuất huyết tiêu hóa trên lượng nhiều, thường kèm với tình trạng huyết động không ổn định)Tiêu phân đen, tiêu phân đỏ
Cận lâm sàngNội soi thực quản - dạ dày - tá tràng (Oesophagogastroduodenal endoscopy), tỷ lệ urea/creatinine máu trên 36 (độ nhạy 90%)[11] và các cận lâm sàng xác định nguyên nhân, mức độ.Nội soi đại trực tràng và các cận lâm sàng xác định nguyên nhân, mức độ

Tuy nhiên, trên thực tế, mốc giải phẫu được sử dụng để phân định nhóm xuất huyết thường là nhú tá lớn (tiếng Latin: papilla duodeni maior) hay bóng Vater (tiếng Latin: papilla Vateri) nằm ở đoạn xuống của tá tràng và cũng là vị trí đổ vào tá tràng của hợp lưu ống mật chủ (tiếng Latin: ductus choledochus) vớiống tụy chính (tiếng Latin: ductus pancreaticus) hay ống Wirsung (tiếng Latin: ductus Wirsungianus). Lý do cho việc lựa chọn mốc giải phẫu này là do bóng Vater là vị trí xa nhất mà ống nội soi thực quản - dạ dày - tá tràng có thể quan sát và can thiệp được.[12]

Mức độ

[sửa |sửa mã nguồn]

Mức độ xuất huyết tiêu hóa được phân loại theo lượng máu mất (thể tích tuần hoàn và tốc độ mất máu). Trên lâm sàng, thang điểm phân độ mất máu cấp bởi chương trình Hỗ trợ Sự sống nâng cao trong Chấn thương (Advanced Trauma Life Support, ATLS) do Trường Phẫu thuật viên Hoa Kỳ (American College of Surgeons, ACS) và ban hành như sau:

Phân độ mất máu theo ATLS/ACS (bản thứ chín)[13]
Độ I (Nhẹ)Độ II (Trung bình)Độ III (Nặng)Độ IV (Rất nặng)
Lượng máu mất (mL)Dưới 750Từ 750 đến 1500Từ 1500 đến 2000Trên 2000
Tỷ lệ thể tích máu mất (%)Dưới 15%Từ 15 đến 30%Từ 30 đến 40%Trên 40%
Tần số mạch (lần/phút)Bình thường (dưới 100)Từ 100 đến 120Từ 120 đến 140Trên 140
Huyết áp tâm thu (mmHg)Bình thườngBình thườngGiảmGiảm
Hiệu áp (Pulse pressure, mmHg)Bình thường/tăngGiảm (có thể có huyết áp kẹp)GiảmGiảm
Tần số hô hấp (Respiratory rate)Bình thường (14-20)Từ 20 đến 30Từ 30 đến 40Trên 35
Thể tích nước tiểu (mL/giờ)Trên 3020 - 305 - 15Vô niệu
Trạng thái ý thức/ tri giácKích thích nhẹKích thích vừaKích thích, lơ mơLơ mơ, hôn mê hoặc tử vong
Áp dụng cho người trưởng thành nặng 70kg

Người bệnh được phân độ IV (một số trường hợp là độ III) có thể được xem là đã diễn tiến thànhchoáng giảm thể tích tuần hoàn (Hypovolemic shock) hay sốc mất máu (Haemorrhagic shock), cần phải xử trí cấp cứu như bù dịch tích cực,truyền máu,v.v. Cần lưu ý rằng bảng điểm trên có thể không đúng đối với người bệnh có bệnh nền (ví dụthiếu máu mạn tính) hoặc sử dụng một số loại thuốc (nhưthuốc hạ huyết áp nhưức chế thụ thể beta (beta-blockers nhưpropranolol), chẹn kênh calcium (calcium channel blockers nhưamlodipine,v.v.), có thể khiến phân nhóm nhầm dẫn đến xử trí không kịp thời. Vì vậy, cần phải sử dụng nhiều tiêu chí của thang điểm hơn là chỉ chọn một vài tiêu chí và phải kết hợp chặt chẽ với khai thác kỹbệnh sử và thăm khám lâm sàng cẩn thận.[14]

Triệu chứng

[sửa |sửa mã nguồn]

Biểu hiện lâm sàng của người bệnh có thể phân thành các nhóm là nhóm triệu chứng xuất huyết tại đường tiêu hóa, nhóm triệu chứng đáp ứng với tình trạng mất máu, nhóm triệu chứng nguyên nhân gây xuất huyết và nhóm triệu chứng giảm tưới máu cơ quan/ rối loạn chức năng cơ quan là hệ quả của tình trạng mất máu cấp do chảy máu đường tiêu hóa gây nên.

Nhóm triệu chứng chảy máu ống tiêu hóa

[sửa |sửa mã nguồn]

Nôn ra máu (Haematemesis)

[sửa |sửa mã nguồn]

Nôn ra máu là tình trạng người bệnhnôn ói ra máu. Đặc điểm của máu có thể thay đổi từ máu đỏ tươi đến đỏ bầm hoặc ngả màu nâu sậm (do tác động của dịch tiêu hóa làm biến tínhhồng cầu), có thể kèm với lợn cợn thức ăn đã tiêu thụ (một bằng chứng gợi ý vị trí chảy máu từ đường tiêu hóa). Nôn ra máu là một chỉ điểm quan trọng, gợi ý đến xuất huyết tiêu hóa trên (xuất huyết tiêu hóa dưới có rất ít khả năng gây nôn ra máu). Tuy nhiên, cần phải phân biệt kỹ triệu chứng nôn ra máu với ho ra máu (haemotypsis) hoặc chảy máu vùng hầu họng hoặc chảy máu cam.[15] Trên thực tế, người bệnh và thầy thuốc có thể bị nhầm lẫn giữa nôn ra máu và ho ra máu dẫn đến người bệnh bị điều trị nhầm ở chuyên khoa khác. Bên cạnh đó, khi người bệnh thật sự có nôn ra máu (tức có máu trong trong dịch nôn) thì cần phải xem xét đến khía cạnh nguồn gốc của máu có thật sự đến từ đường tiêu hóa hay không phải từ đường tiêu hóa, ví dụ người bệnh tiêu thụ thức ăn chứa máu (đặc biệt móntiết canh) hoặc người bệnh ho ra máu nhưng lại không khạc máu ra ngoài mà lại nuốt vào trong dạ dày, sau một thời gian nôn dịch dạ dày chứa máu ấy ra ngoài. Ngoài ra, một số thực phẩm hoặc thuốc màu đỏ có thể khiến dịch nôn bị nhuộm đỏ làm người bệnh lầm tưởng là nôn ra máu.

Một dạng rất đặc biệt của nôn ra máu là hội chứng Mallory-Weiss. Người bệnh thường mô tả là nôn ra máu sau nhiều lần nôn ra dịch trong hoặc thức ăn. Nguyên nhân của tình trạng này là do khi nôn ói nhiều, áp lực ở vùng thực quản - tâm vị tăng cao nhiều dẫn đến rách niêm mạc vùng thực quản gây chảy máu (hình ảnh nội soi thấy vết rách niêm mạc thực quản vị trí nối tiếp dạ dày với kích thước trung bình khoảng từ 2 đến 4 cm). Thông thường, tình trạng này tự giới hạn (thường trong 48 đến 72 giờ) mà không cần bất kỳ can thiệp đặc hiệu nào.[16]

Tiêu phân đen (Melaena)

[sửa |sửa mã nguồn]
Tiêu phân đen (Melaena) trong xuất huyết tiêu hóa. Người bệnh thường mô tả là phân đen tuyền, nhầy và cực kỳ hôi thối (hoặc tanh)

Tiêu phân đen là tình trạng người bệnh điđại tiện ra phân đen tuyền, nhầy quánh (nhưhắc ín) và có mùi vô cùng hôi thối (hoặc rất tanh).[17] Nhiều người bệnh than phiền là họ chưa từng hít ngửi phân tanh thối như vậy. Nguyên nhân do máu đi dọc ống tiêu hóa, chịu tác động củaenzyme tiết bởi tuyến tiêu hóa và hệ vi sinh vật thường trú trong đường ruột tạo ra hợp chất bốc mùi như vậy. Bên cạnh đó, máu là yếu tố kích thích tăng nhu động ruột làm giảm khả năng cô đặc phân khiến phân không đóng thành khuôn mà sẽ sệt hoặc hơi lỏng. Tiêu phân đen là chỉ điểm gợi ý xuất huyết tiêu hóa trên hoặc đoạn đầu của xuất huyết tiêu hóa dưới khiến thời gian phân di chuyển đủ lâu để biến đổi như vậy. Cũng cần lưu ý đến khả năng người bệnh tiêu thụ thực phẩm hoặc dược phẩm khiến phân có màu đen nhưsắt,bismuth,v.v. Khi thăm khám ở cơ sở y tế, nhân viên y tế sẽ đề nghị người bệnh chokhám trực tràng bằng tay (tiếng Anh: digital rectal examination,tiếng Pháp: toucher rectal) để kiểm tra người bệnh có thực sự tiêu phân đen hay không.

Hình ảnh tiêu phân đỏ tươi

Tiêu phân đỏ (Haematochezia)

[sửa |sửa mã nguồn]

Tiêu phân đỏ là tình trạng người bệnh tiêu phân chứa máu đỏ tươi. Khác với tiêu phân đen, tiêu phân đỏ thường chỉ điểm xuất huyết tiêu hóa dưới do vị trí chảy máu phải gần hậu môn thì máu mới ít hoặc không bị biến tính bởi enzyme tiêu hóa. Tuy nhiên, một vài trường hợp vị trí chảy máu lại đến từ đường tiêu hóa trên trong bệnh cảnh chảy máu lượng ồ ạt với lượng lớn (thường đi kèm với tình trạng huyết động không ổn định) khiến tốc độ máu di chuyển dọc đường tiêu hóa đủ nhanh để thoát khỏi sự tác động của các enzyme đường ruột. Cần phải phân biệt tình trạng tiêu phân đỏ với chảy máu trực tràng (Rectorrhagia) ở chỗ, chảy máu trực tràng có thể không đi kèm với phân (rỉ máu như tiết gà) trong khi tiêu phân đỏ thì máu phải đi kèm với tình trạng tống thoát phân (defaecation). Khi đánh giá tiêu phân đỏ, thường xem xét việc phân có lẫn máu hay không và việc chảy máu có độc lập với thoát phân để hướng đến chẩn đoán cụ thể hơn như ở bệnh trĩ, thường người bệnh sẽ chảy máu đỏ tươi trước và/hoặc sau khi tống phân và phân sẽ không lẫn máu.

Bên cạnh đó, cũng cần phải phân biệt tình trạng tiêu phân đỏ với hiện tượnghành kinh bình thường ở phụ nữ (do vị trí âm đạo khá gần hậu môn, khiến người bệnh tưởng nhầm) và tiểu máu đại thể (đặc biệt ở phụ nữ).

Điều trị

[sửa |sửa mã nguồn]

Điều trị ban đầu tập trung vào hồi sức có thể bao gồm truyền dịch tĩnh mạch vàtruyền máu.[4] Truyền máu chỉ nên thực hiện khi chỉ sốhemoglobin ít hơn 70 hoặc 80 g/L.[7][18] Điều trị với cácthuốc ức chế bơm proton, octreotide, vàkháng sinh có tác dụng trong một số trường hợp.[5][6][19] Với các bệnh nhân bị giãn tĩnh mạchthực quản, có thể phải dùng ống thông khí cầu thực quản.[2] Nội soi thực quản, dạ dày, tá tràng hoặcnội soi đại tràng thường được áp dụng trong vòng 24 giờ và có thể hỗ trợ điều trị cũng như chẩn đoán.[4]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^abcdeKim, BS; Li, BT; Engel, A; Samra, JS; Clarke, S; Norton, ID; Li, AE (ngày 15 tháng 11 năm 2014). "Diagnosis of gastrointestinal bleeding: A practical guide for clinicians".World journal of gastrointestinal pathophysiology. Quyển 5 số 4. tr. 467–78.doi:10.4291/wjgp.v5.i4.467.PMC 4231512.PMID 25400991.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: DOI truy cập mở nhưng không được đánh ký hiệu (liên kết)
  2. ^abcdeWesthoff, John (tháng 3 năm 2004)."Gastrointestinal Bleeding: An Evidence-Based ED Approach To Risk Stratification".Emergency Medicine Practice. Quyển 6 số 3.Lưu trữ bản gốc ngày 22 tháng 7 năm 2013.
  3. ^abvan Leerdam, ME (2008). "Epidemiology of acute upper gastrointestinal bleeding".Best practice & research. Clinical gastroenterology. Quyển 22 số 2. tr. 209–24.doi:10.1016/j.bpg.2007.10.011.PMID 18346679.
  4. ^abcJairath, V; Barkun, AN (tháng 10 năm 2011). "The overall approach to the management of upper gastrointestinal bleeding".Gastrointestinal endoscopy clinics of North America. Quyển 21 số 4. tr. 657–70.doi:10.1016/j.giec.2011.07.001.PMID 21944416.
  5. ^abcChavez-Tapia, NC; Barrientos-Gutierrez, T; Tellez-Avila, F; Soares-Weiser, K; Mendez-Sanchez, N; Gluud, C; Uribe, M (tháng 9 năm 2011). "Meta-analysis: antibiotic prophylaxis for cirrhotic patients with upper gastrointestinal bleeding – an updated Cochrane review".Alimentary pharmacology & therapeutics. Quyển 34 số 5. tr. 509–18.doi:10.1111/j.1365-2036.2011.04746.x.PMID 21707680.
  6. ^abLeontiadis, GI; Sreedharan, A; Dorward, S; Barton, P; Delaney, B; Howden, CW; Orhewere, M; Gisbert, J; Sharma, VK; Rostom, A; Moayyedi, P; Forman, D (tháng 12 năm 2007). "Systematic reviews of the clinical effectiveness and cost-effectiveness of proton pump inhibitors in acute upper gastrointestinal bleeding".Health technology assessment (Winchester, England). Quyển 11 số 51. tr. iii–iv,1–164.doi:10.3310/hta11510.PMID 18021578.
  7. ^abWang, J; Bao, YX; Bai, M; Zhang, YG; Xu, WD; Qi, XS (ngày 28 tháng 10 năm 2013). "Restrictive vs liberal transfusion for upper gastrointestinal bleeding: a meta-analysis of randomized controlled trials".World Journal of Gastroenterology. Quyển 19 số 40. tr. 6919–27.doi:10.3748/wjg.v19.i40.6919.PMC 3812494.PMID 24187470.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: DOI truy cập mở nhưng không được đánh ký hiệu (liên kết)
  8. ^Jairath, V; Hearnshaw, S; Brunskill, SJ; Doree, C; Hopewell, S; Hyde, C; Travis, S; Murphy, MF (ngày 8 tháng 9 năm 2010). Jairath, Vipul (biên tập). "Red cell transfusion for the management of upper gastrointestinal haemorrhage".Cochrane Database of Systematic Reviews. Số 9. tr. CD006613.doi:10.1002/14651858.CD006613.pub3.PMID 20824851.
  9. ^"Bleeding in the Digestive Tract".The National Institute of Diabetes and Digestive and Kidney Diseases. ngày 17 tháng 9 năm 2014.Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 2 năm 2015. Truy cập ngày 6 tháng 3 năm 2015.
  10. ^DiGregorio, Alexander M.; Alvey, Heidi (2025),"Gastrointestinal Bleeding",StatPearls, Treasure Island (FL): StatPearls Publishing,PMID 30725976, truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2025
  11. ^Richards, Robert J.; Donica, Mary Beth; Grayer, David (tháng 10 năm 1990)."Can the Blood Urea Nitrogen/Creatinine Ratio Distinguish Upper From Lower Gastrointestinal Bleeding?:".Journal of Clinical Gastroenterology (bằng tiếng Anh). Quyển 12 số 5. tr. 500–504.doi:10.1097/00004836-199010000-00004.ISSN 0192-0790.
  12. ^Raju, Gottumukkala S.; Gerson, Lauren; Das, Ananya; Lewis, Blair (ngày 1 tháng 11 năm 2007)."American Gastroenterological Association (AGA) Institute Medical Position Statement on Obscure Gastrointestinal Bleeding".Gastroenterology (bằng tiếng English). Quyển 133 số 5. tr. 1694–1696.doi:10.1053/j.gastro.2007.06.008.ISSN 0016-5085.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  13. ^Spahn, Donat R.; Bouillon, Bertil; Cerny, Vladimir; Coats, Timothy J.; Duranteau, Jacques; Fernández-Mondéjar, Enrique; Filipescu, Daniela; Hunt, Beverley J.; Komadina, Radko (ngày 19 tháng 4 năm 2013)."Management of bleeding and coagulopathy following major trauma: an updated European guideline".Critical Care. Quyển 17 số 2. tr. R76.doi:10.1186/cc12685.ISSN 1364-8535.PMC 4056078.PMID 23601765.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: DOI truy cập mở nhưng không được đánh ký hiệu (liên kết)
  14. ^Elsayed, Ingi Adel Salah; Battu, Pavan Kumar; Irving, Sarah (ngày 1 tháng 4 năm 2017)."Management of acute upper GI bleeding".BJA Education (bằng tiếng English). Quyển 17 số 4. tr. 117–123.doi:10.1093/bjaed/mkw054.ISSN 2058-5349.{{Chú thích tạp chí}}: Quản lý CS1: ngôn ngữ không rõ (liên kết)
  15. ^Lenner, Roberta; Schilero, Gregory J.; Lesser, Marvin (tháng 3 năm 2002)."Hemoptysis: Diagnosis and management".Comprehensive Therapy (bằng tiếng Anh). Quyển 28 số 1. tr. 7–14.doi:10.1007/s12019-002-0037-5.ISSN 0098-8243.
  16. ^Rawla, Prashanth; Devasahayam, Joe (2025),"Mallory-Weiss Syndrome",StatPearls, Treasure Island (FL): StatPearls Publishing,PMID 30855778, truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2025
  17. ^Leinicke, Jennifer A.; Choi, Eric T.; Hunt, Steven R. (ngày 1 tháng 1 năm 2019), Yeo, Charles J. (biên tập),"Chapter 156 - Colonic Bleeding and Ischemia",Shackelford's Surgery of the Alimentary Tract, 2 Volume Set (Eighth Edition), Philadelphia: Elsevier, tr. 1814–1825,doi:10.1016/b978-0-323-40232-3.00156-4,ISBN 978-0-323-40232-3, truy cập ngày 24 tháng 8 năm 2025
  18. ^Salpeter, SR; Buckley, JS; Chatterjee, S (tháng 2 năm 2014)."Impact of more restrictive blood transfusion strategies on clinical outcomes: a meta-analysis and systematic review".The American Journal of Medicine. Quyển 127 số 2. tr. 124–131.e3.doi:10.1016/j.amjmed.2013.09.017.PMID 24331453.
  19. ^Cat, TB; Liu-DeRyke, X (tháng 9 năm 2010)."Medical management of variceal hemorrhage".Critical care nursing clinics of North America. Quyển 22 số 3. tr. 381–93.doi:10.1016/j.ccell.2010.02.004.PMID 20691388.

Bài viết này vẫn cònsơ khai. Bạn có thể giúp Wikipediamở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

Các bệnh củahệ tiêu hóa (chủ yếu làK20–K93,530–579)
Ống tiêu hóa trên
Thực quản
Dạ dày
Ống tiêu hóa dưới:
Intestinal/
Enteropathy
Ruột non (Tá tràng/
Hỗng tràng/Hồi tràng)
Ruột già (Ruột
thừa
/Kết tràng)
Non hoặc/và già
Trực tràng
Anal canal
Xuất huyết đường
tiêu hóa
/BIS
Accessory
Gan
Túi mật
Bile duct/
Other
biliary tree
Tụy
Abdominopelvic
Thoát vị
Phúc mạc
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Chảy_máu_đường_tiêu_hóa&oldid=74452146
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp