Bài viết nàycần thêmchú thích nguồn gốc đểkiểm chứng thông tin. Mời bạn giúphoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tớicác nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này) |
| Cao Ly Hiến Tông 고려 헌종 | |||||
|---|---|---|---|---|---|
| Vua Cao Ly | |||||
| Tại vị | 1094 – 1095 | ||||
| Tiền nhiệm | Cao Ly Tuyên Tông | ||||
| Kế nhiệm | Cao Ly Túc Tông | ||||
| Thông tin chung | |||||
| Sinh | 1 tháng 8 năm 1084 | ||||
| Mất | 6 tháng 11 năm 1097 (13-14 tuổi) | ||||
| An táng | Ẩn lăng | ||||
| Hậu phi | Hoài Thuần Vương hậu | ||||
| |||||
| Thân phụ | Cao Ly Tuyên Tông | ||||
| Thân mẫu | Tư Túc Vương hậu | ||||
| Tôn giáo | Phật giáo | ||||
| Cao Ly Hiến Tông | |
| Hangul | 헌종 |
|---|---|
| Hanja | 獻宗 |
| Romaja quốc ngữ | Heonjong |
| McCune–Reischauer | Hŏnjong |
| Hán-Việt | Hiến Tông |
Cao Ly Hiến Tông (Hangul: 고려 헌종,chữ Hán: 高麗 獻宗; 1 tháng 8 năm 1084 – 6 tháng 11 năm 1097, trị vì 1094 – 1095) là quốc vương thứ 14 củaCao Ly. Ông là con trai củaCao Ly Tuyên Tông. TheoCao Ly sử (Goryeosa), ông là một đức trẻ thông minh và xuất sắc khi viết từ năm lên 9. Ông có tên húy làVương Dục (王昱, 왕욱, Wang Uk).
Trong thời gian trị vì ngắn ngủi của mình, Hiến Tông đối mặt với cuộc nổi dậy của người cậu họ làLý Tư Nghĩa (Yi Ja-ui) song đã nhanh chóng được dập tắt. Năm sau, ông đổ bệnh và phải thoái ngôi choTúc Tông, tức thúc phụ.
Hiến Tông chết yểu khi mới 13 tuổi, thụy làCung Thương Định Bỉ Hoài Hiếu Đại vương (恭殤定比懷孝大王), táng tại Ẩn lăng (隱陵).
Bài viết các nhân vật hoàng gia Triều Tiên này vẫn cònsơ khai. Bạn có thể giúp Wikipediamở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn. |