Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Họ Chó

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
(Đổi hướng từCanidae)
Họ Chó[1]
Thời điểm hóa thạch:39.75–0 triệu năm trước đâyCuốithế Eocen-thế Holocen
10 trong 12 chi Họ Chó còn tồn tại:Canis,Cuon,Lycaon,Cerdocyon,Chrysocyon,Speothos,Vulpes,Nyctereutes,OtocyonUrocyon
Phân loại khoa học
Giới(regnum)Animalia
Ngành(phylum)Chordata
Lớp(class)Mammalia
Bộ(ordo)Carnivora
Phân bộ(subordo)Caniformia
Họ(familia)Canidae
G. Fischer de Waldheim, 1817
Phân họ và chi

Họ Chó (Canidae) (/ kænɪdiː /; từtiếng Latin, canis, nghĩa là "chó") là một họ thuộcBộ Ăn thịt tronglớp động vật có vú. Họ này bao gồm các loài nhưchó,sói,cáo,sói đồng cỏchó rừng. Tất cả các loài động vật này đều đi bằng đầu ngón chân của chúng, chúng đều có mõm dài, tai nhọn,nanh sắc,khứu giác nhạy, thân hình thon thả và nhanh nhẹn.

Phân loại

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Danh sách loài họ Chó

Lưu ý rằng việc phân chia họ Canidae thành "cáo thực thụ" (tông Vulpini) và "chó thực thụ" (tông Canini) có thể không phù hợp với các quan hệ thực tế và việc phân loại theo đơn vị phân loại của một vài loài cáo, chó hiện còn gây tranh cãi. Tuy nhiên, phân tíchDNA gần đây chỉ ra rằng Canini và Vulpini là các nhánh hợp lệ, nhưng loại trừ hai chi:NyctereutesOtocyon. Đây là các loài thuộc nhóm cơ sở của họ Chó và không có quan hệ họ hàng gần với cả Vulpini hay Canini. (Một số chứng cứ cũng đề nghị điều tương tự cho chiUrocyon.)

Các chiSpeothosChrysocyon là các thành viên nguyên thủy của Canini, nhưng cũng có thể được đặt trong nhánh riêng của chúng. ChiCuon có thể trên thực tế là một phần của chiCanis và cũng tồn tại một số chứng cứ cho thấy hai chiAlopexFennecus có thể không phải là các nhánh hợp lệ mà là một phần của chiVulpes.

Chó nhà được một số học giả liệt kê như làCanis familiaris còn những người khác (bao gồm cảViện SmithsonianHiệp hội các nhà nghiên cứu thú Hoa Kỳ) lại coi nó làphân loài củasói xám (tức làCanis lupus familiaris);sói đỏ có thể là hoặc không là một loài theo đúng nghĩa; cònchó Dingo, được phân loại một cách khác nhau làCanis dingo,Canis lupus dingo,Canis familiaris dingo hayCanis lupus familiaris dingo. Ít nhất có một phân loài chó sói gần đây đã được liệt kê như là một loài riêng rẽ - đó làsói miền đông Canada (Canis lycaon). Tuy nhiên, đây là sự phân loại còn gây tranh cãi.

Phát sinh loài

[sửa |sửa mã nguồn]

Biểu đồ phát sinh loài dưới đây của họ Chó là theo Wang và ctv, hình 141:[2]

Canidae

Hesperocyoninae

Caninae

Borophaginae

Các loài còn sinh tồn

[sửa |sửa mã nguồn]

Tất cả các loài còn sinh tồn đều nằm trongphân họ Chó (Caninae).

Bộ răng

[sửa |sửa mã nguồn]

Các loài trong họ Chó có 42răng - công thức bộ răng của chúng như sau:

3.1.4.2
3.1.4.3

Răng sớm rụng hay răng sữa có công thức 3 1 3, khi đó chúng hoàn toàn không có răng hàm.

Hoạt động sinh dục

[sửa |sửa mã nguồn]
Đọc thêmHoạt động sinh dục ở động vật có vú.

Khi giao phối, chó (cáo) đực ban đầu trèo lên chó (cáo) cái từ phía sau, giống như phần lớnđộng vật tứ chi khác, một thế mà người ta gọi một cách không chính thức làkiểu chó. Con cái sẽ dạt đuôi sang một bên nếu nó chấp nhận. Con đực thông thường sẽ đi vòng quanh do nó cố gắng để tìm được điểm tựa chắc chắn trên con cái, và trong khi đó nó cố gắng đưadương vật của mình chui vào trongâm đạo của con cái. Ở thời điểm này, dương vật vẫn chưa cương cứng, nó vẫn còn nhỏ và kìm sự cương cứng nhờ một xương nhỏ bên trong, được gọi làxương dương vật, là loại xương chỉ có ở chó (cáo).

Khi con đực đã cho dương vật của nó vào trong âm đạo, thông thường nó sẽ giữ chặt hơn và ấn nhanh hơn, và đây là thời điểm mà dương vật của nó lớn dần lên.

Chó (cáo) đực có một vùng hình cầu chứa các mô cương cứng ở gốc của dương vật, nó chặn giữ dương vật ở trong âm đạo của con cái trong khi giao phối do nó được nhồi bằng máu.

Khi dương vật đã bị hãm lại bên trong âm đạo nhờ các mô cương cứng, con đực thường sẽ giương chân lên và quay ngoắt nó trên lưng con cái trong khi xoay vòng. Hai con sẽ đứng với phần mông của chúng chạm vào nhau và dương vật bị khóa trong âm đạo trong khi sự xuất tinh diễn ra, làm giảm sự rò rỉ củatinh dịch ra khỏi âm đạo. Sau một khoảng thời gian, thường khoảng 5 - 20 phút (đôi khi lâu hơn), các mô cương cứng xẹp xuống, cho phép hai con vật tách nhau ra.

Ghi chú

[sửa |sửa mã nguồn]

Xem thêm:Kích thước các loài Họ chó

Wikispecies có thông tin sinh học vềHọ Chó

Tư liệu liên quan tớiCanidae tạiWikimedia Commons

  1. ^Wozencraft, W. C. (2005)."Order Carnivora". TrongWilson, D. E.; Reeder, D. M. (biên tập).Mammal Species of the World: A Taxonomic and Geographic Reference . Johns Hopkins University Press.ISBN 978-0-8018-8221-0.OCLC 62265494.
  2. ^"Phylogenetic systematics of the borophaginae".Bulletin of the American Museum of Natural History. Quyển 243. ngày 17 tháng 11 năm 1999. Truy cập ngày 8 tháng 7 năm 2007.{{Chú thích tạp chí}}:Đã bỏ qua tham số không rõ|authors= (trợ giúp)
Những loài còn hiện hữu thuộc bộCarnivora (động vật ăn thịt)
Phân bộFeliformia (dạng mèo)
Nandiniidae
Nandinia
Herpestidae
(Cầy mangut)
Atilax
Bdeogale
Crossarchus
Cynictis
Dologale
Galerella
Helogale
Herpestes
Ichneumia
Liberiictis
Mungos
Paracynictis
Rhynchogale
Suricata
Hyaenidae
(linh cẩu)
Crocuta
Hyaena
Proteles
Felidae
Họ lớn liệt kê bên dưới
Viverridae
Họ lớn liệt kê bên dưới
Eupleridae
Họ nhỏ liệt kê bên dưới
HọFelidae (mèo)
Felinae
Acinonyx
Caracal
Catopuma
Felis
Leopardus
Leptailurus
Lynx
Otocolobus
Pardofelis
Prionailurus
Puma
Pantherinae
Panthera
Neofelis
HọViverridae(loàicầy)
Paradoxurinae
Arctictis
Arctogalidia
Macrogalidia
Paguma
Paradoxurus
Hemigalinae
Chrotogale
Cynogale
Diplogale
Hemigalus
Prionodontinae
(Cầy linsang châu Á)
Prionodon
Viverrinae
Civettictis
Genetta
(Genets)
Poiana
Viverra
Viverricula
HọEupleridae (những loài cầy đặc hữu tại Madagascar)
Euplerinae
Cryptoprocta
Eupleres
Fossa
Galidiinae
Galidia
Galidictis
Mungotictis
Salanoia
Phân bộCaniformia (dạng chó)(tiếp tục phía dưới)
Ursidae
(Gấu)
Ailuropoda
Helarctos
Melursus
Tremarctos
Ursus
Mephitidae
(Chồn hôi)
Conepatus
(chồn hôi
mũi lợn)
Mephitis
Mydaus
Spilogale
(Chồn hôi đốm)
Procyonidae
Bassaricyon
(Olingos)
Bassariscus
Nasua
(bao gồmcoati)
Nasuella
(bao gồmcoati)
Potos
Procyon
Ailuridae
Ailurus
Phân bộCaniformia (dạng chó)(tiếp tục phía trên)
Otariidae
(Hải cẩu có tai)
(bao gồmhải cẩu lông mao
sư tử biển)

(đều làđộng vật chân màng)
Arctocephalus
Callorhinus
Eumetopias
Neophoca
Otaria
Phocarctos
Zalophus
Odobenidae
(đều làđộng vật chân màng)
Odobenus
Phocidae
(hải cẩu không tai)
(đều làđộng vật chân màng)
Cystophora
Erignathus
Halichoerus
Histriophoca
Hydrurga
Leptonychotes
Lobodon
Mirounga
(Hải tượng)
Monachus
Ommatophoca
Pagophilus
Phoca
Pusa
Canidae
Họ lớn liệt kê phía dưới
Mustelidae
Họ lớn liệt kê phía dưới
HọCanidae(bao gồm những loàichó)
Atelocynus
Canis
Cerdocyon
Chrysocyon
Cuon
Lycalopex
Lycaon
Nyctereutes
Otocyon
Speothos
Urocyon
Vulpes
(Cáo)
HọMustelidae (chồn, lửng, triết, rái cá)
Lutrinae
(Rái cá)
Aonyx
Enhydra
Hydrictis
Lontra
Lutra
Lutrogale
Pteronura
Mustelinae
(gồmlửng,
chồn,
triết)
Arctonyx
Eira
Galictis
Gulo
Ictonyx
Lyncodon
Martes
(chồn marten)
Meles
Mellivora
Melogale
(Chồn bạc má)
Mustela
(triếtchồn sương)
Neovison
(Chồn nâu)
Poecilogale
Taxidea
Vormela
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Họ_Chó&oldid=71267309
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp