Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Cam Túc

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài viết này có nhiều vấn đề. Xin vui lòng giúpcải thiện hoặc thảo luận về những vấn đề này bêntrang thảo luận.(Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa những thông báo này)
Bài viết nàycần thêmchú thích nguồn gốc đểkiểm chứng thông tin. Mời bạn giúphoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tớicác nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.(tháng 11/2023) (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Bài này đangdùng nhiều liên kết trần đểchú thích. Xin hãy sử dụngchú thích đầy đủ với các tham số như nhan đề, tác giả, ngày tháng và nguồn dẫn để dễ dàngkiểm chứng trong tương lai. Bạn cũng có thể dùng cácbản mẫu và công cụ có sẵn của Wikipedia nhưreFill.(tháng 11/2023) (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Bài viết này có một danh sách các nguồn tham khảo, nhưngvẫn chưa đáp ứng khả năng kiểm chứng được bởi thân bài vẫn còn thiếu cácchú thích trong hàng. Hãy giúp cải thiện bài viết này bằng cách bổ sung các chú thích nguồn cho các nội dung tương ứng.(tháng 11/2023) (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
(Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Cam Túc
甘肃
—  Tỉnh  —
Chuyển tự tên
Vị trí của Cam Túc
Cam Túc trên bản đồ Thế giới
Cam Túc
Cam Túc
Quốc gia Trung Quốc
Thủ phủLan Châu
Chính quyền
 • Bí thư Tỉnh ủyDoãn Hoằng (尹弘)
 • Tỉnh trưởngNhậm Chấn Hạc (任振鹤)
Diện tích
 • Tổng cộng425,800 km2 (164,400 mi2)
Thứ hạng diện tíchthứ 7
Dân số(2018)
 • Tổng cộng26,372,600
 • Mật độ61,9/km2 (160/mi2)
Múi giờUTC+8
Mã ISO 3166CN-GS
Thành phố kết nghĩaAkita
GDP (2020)
 - trên đầu người
1.024 tỉ (159 tỉ USD)NDT (thứ 31)
41.137 (6.375 USD)NDT (thứ 32)
HDI (2019)0,687 (thứ 29) —
Cácdân tộc chínhHán - 91%
Hồi - 5%
Đông Hương - 2%
Tạng - 2%
Ngôn ngữ và phương ngônQuan thoại Trung Nguyên,Quan thoại Lan-Ngân
Websitehttp://www.gansu.gov.cn
(chữ Hán giản thể)
Nguồn lấy dữ liệu dân số và GDP:
《中国统计年鉴—2005》/Niên giám thống kê Trung Quốc 2005ISBN 7503747382

Nguồn lấy dữ liệu dân tộc:
《2000年人口普查中国民族人口资料》/Tư liệu nhân khẩu dân tộc dựa trên điều tra dân số năm 2000 của Trung QuốcISBN 7105054255

Cam Túc (giản thể:甘肃;phồn thể:甘肅;bính âm:Gānsù;Wade–Giles:Kan-su, Kansu, hoặc Kan-suh,nghe) là một tỉnh ở phía tây bắc củaTrung Quốc. Năm 2018, Cam Túc là tỉnh đông thứ hai 22 về số dân, đứng thứ hai mươi bảy về kinh tế Trung Quốc với 26,372 triệu dân, tương đương vớiBờ Biển Ngà[1] và GDP danh nghĩa đạt 824,6 tỉ NDT (124,6 tỉ USD) tương ứng vớiUkraina.[2] Cam Túc có chỉ số GDP đầu người đứng thứ ba mươi mốt trong khu vực Trung Quốc đại lục, xếp hạng ba mươi ba (hạng cuối) trong danh sách các đơn vị hành chính Trung Quốc, đạt 31.336 NDT (tương ứng 4.735 USD).[3]

Cam Túc nằm giữa tỉnhThanh Hải,Nội MôngCao nguyên Hoàng Thổ, giáp với tỉnhGovi-Altai củaMông Cổ về phía bắc.Hoàng Hà chảy qua phía nam tỉnh này. Dân số Cam Túc là 26.372.600 người (2018), đa số là người Hán, ngoài ra còn có các dân tộc thiểu số khác sinh sống nhưngười Hồingười Tạng. Tỉnh lỵ làLan Châu nằm ở phía đông nam của tỉnh.

Cam Túc có tên gọi tắt làCam hayLũng (陇/隴), cũng còn gọi theo tên cũ là Lũng Tây hay Lũng Hữu vì có núi Lũng ở phía đông Cam Túc.

Lịch sử

[sửa |sửa mã nguồn]

Cam Túc là từ hợp thành được sử dụng lần đầu tiên vào thờiNhà Tống, bao gồm hai châu (州) của thờinhà TùyNhà Đường là: Cam Châu (khu vực xung quanhTrương Dịch) và Túc Châu (khu vực xung quanhTửu Tuyền).

Trong thời tiền sử, Cam Túc là khu vực của một số nền văn hóa thuộcthời kỳ đồ đá mới. Nềnvăn hóa Đại Địa Loan (大地灣文化), với hàng loạt các cổ vật có giá trị đáng kể đã được khai quật, đã thịnh vượng ở khu vực phía đông Cam Túc vào khoảng từ năm6000 TCN tới khoảng năm3000 TCN[1]. Nềnvăn hóa Mã Gia Diêu (馬家窯文化) và một phần của nềnvăn hóa Tề Gia (齊家文化) cũng có gốc rễ từ Cam Túc tương ứng là vào khoảng3100 TCN tới2700 TCN2400 TCN tới1900 TCN.

NướcTần (秦), sau này trở thànhnhà nước sáng lập của đế quốc Trung Hoa, đã bắt đầu từ khu vực đông nam của Cam Túc, đặc biệt là khu vựcThiên Thủy (天水). HọTần được cho là có nguồn gốc từ khu vực này[2]. Các lăng mộ thời Tần và các cổ vật đã được khai quật tạiPhóng Mã Than (放馬灘) tháng 6 năm 1986 gần Thiên Thủy, bao gồm một bản đồ khoảng 2.200 năm tuổi về huyệnKhuê Phụ (圭阝) thờiTần Thủy Hoàng năm thứ 8 (khoảng năm 239 TCN)[3].

Trong thời kỳ phong kiến, Cam Túc là một tiền đồn chiến lược quan trọng và là mắt xích thông tin liên lạc cho đế quốc Trung Hoa, dohành lang Hà Tây (河西走廊) chạy dọc theo "cổ" của tỉnh này.Nhà Hán đã mở rộngVạn Lý Trường Thành dọc theo hành lang này, cũng như xây dựng các thị trấn-pháo đài chiến lượcNgọc Môn Quan (gầnĐôn Hoàng) vàDương Quan dọc theo nó. Các dấu tích của tường thành và các thị trấn này cho đến nay vẫn có thể còn được tìm thấy.Nhà Minh cũng đã xây dựng tiền đồnGia Dục Quan (嘉峪关) tại Cam Túc. Về phía tây Ngọc Môn Quan vàdãy núi Kỳ Liên, ở phía tây bắc tỉnh này, ngườiNguyệt Chi,Ô Tôn và các bộ lạc du cư khác đã từng cư trú tại đó (Sử ký, 123), đôi khi được nhắc đến trongđịa chính trị khu vực của đế quốc. Nằm dọc theocon đường tơ lụa, Cam Túc đã từng là một tỉnh quan trọng về mặt kinh tế, cũng như là con đường truyền tải văn minh đông-tây. Các chùa, chiền và hang độngPhật giáo[4], chẳng hạn tạihang Mạc Cao (hang ngàn Phật) vàhang Mạch Tích Sơn chứa cácbích họa có giá trị nghệ thuật và lịch sử. Dạng nguyên thủy củagiấy được viết bằng chữ Hán có niên đại vào khoảng năm8 TCN đã được phát hiện tại khu vực của một pháo đài nhà Tây Hán gần Ngọc Môn Quan vàotháng 8 năm2006[5].

Các trận động đất, khô hạn và đói kém xảy ra thường xuyên có xu hướng làm chậm sự phát triển kinh tế của tỉnh cho tới gần đây, khi người ta dựa trên sự giàu có các nguồn khoáng sản của tỉnh để bắt đầu phát triển để trở thành một trung tâm công nghiệp quan trọng. Trậnđộng đất tại Cam Túc mạnh 8,6 độRichter đã làm khoảng 180.000 người chết vào năm1920, và một trận động đất khác với cường độ 7,6 đã giết chết khoảng 70.000 người vào năm1932.

Địa lý

[sửa |sửa mã nguồn]

Tỉnh Cam Túc có diện tích 425.800 km², và phần lớn đất đai của tỉnh này nằm ở độ cao trên 1 km so với mực nước biển. Nó nằm giữacao nguyên Tây Tạng,Nội Mông Cổ,cao nguyên Hoàng Thổ và có biên giới vớiMông Cổ ở phía tây bắc. SôngHoàng Hà chảy qua phần phía nam của tỉnh. Tỉnh này cũng chứa điểm trung tâm địa lý của Trung Quốc, được đánh dấu bằng đài kỷ niệm tại vĩ độ 35,33° bắc và kinh độ 103,23°đông.[6]

Một phần củasa mạc Gobi cũng nằm tại Cam Túc.

Sông Hoàng Hà có nguồn nước chủ yếu tại tỉnh Cam Túc và chảy qua Lan Châu.

Về địa hình thì Cam Túc bằng phẳng ở phía bắc và nhấp nhô ở phía nam. Các rặng núi phía nam là một phần củadãy núi Kỳ Liên. Với độ cao 5.547 m, Kỳ Liên Sơn là đỉnh cao nhất tại Cam Túc. Nó nằm tại tọa độ 39° vĩ bắc và 99° kinh đông.

Các tỉnh/khu tự trị cận kề có:Nội Mông Cổ,Tân Cương,Thanh Hải,Tứ Xuyên,Thiểm TâyNinh Hạ.

Các đơn vị hành chính

[sửa |sửa mã nguồn]

Xem chi tiết tạiDanh sách các đơn vị hành chính Cam Túc

Bản đồ hành chính tỉnh Cam Túc

Có 14 đơn vị hành chính trực thuộc tỉnh Cam Túc, trong đó có 12 thành phố thuộc tỉnh (địa cấp thị) và 2 châu tự trị:

STTTênThủ phủChữ Hán
Bính âm
Dân số (2010)Diện tích
(km²)
Mật độ
(người/km²)
Địa cấp thị
1Tửu TuyềnTúc Châu酒泉市
Jiǔquán Shì
1.095.947191.3425,7
2Gia Dục Quan
/
嘉峪关市
Jiāyùguān Shì
231.8532.93579
3Trương DịchCam Châu张掖市
Zhāngyè Shì
1.199.51541.92428,6
4Kim XươngKim Xuyên金昌市
Jīnchāng Shì
464.0507.56961,3
5Vũ UyLương Châu武威市
Wǔwēi Shì
1.815.05433.23854,6
6Bạch NgânBạch Ngân白银市
Báiyín Shì
1.708.75121.15980,8
7Lan ChâuThành Quan兰州市
Lánzhōu Shì
3.616.16313.100276
10Định TâyAn Định定西市
Dìngxī Shì
2.698.62220.330132,7
11Lũng NamVũ Đô陇南市
Lǒngnán Shì
2.567.71827.85792,2
12Thiên ThủyTần Châu天水市
Tiānshuǐ Shì
3.262.54814.359227,2
13Bình LươngKhông Đồng平凉市
Píngliàng Shì
2.068.03311.197184,7
14Khánh DươngTây Phong庆阳市
Qìngyáng Shì
2.211.19127.22081,2
Châu tự trị
8Lâm Hạ
(củangười Hồi)
Lâm Hạ临夏回族自治州
Línxià Huízú Zìzhìzhōu
1.946.6778.117239,8
9Cam Nam
(củangười Tạng)
Hợp Tác甘南藏族自治州
Gānnán Zāngzú Zìzhìzhōu
689.13238.31218

Các đơn vị trên đây được chia tiếp thành 17 quận (trừGia Dục Quan không chia quận huyện), 5 thành phố cấp huyện, 57 huyện và 7 huyện tự trị.

Kinh tế

[sửa |sửa mã nguồn]
Sông Hoàng Hà nhìn từ khu vườn của chùa Bạch.

Sản xuất nông nghiệp có trồngbông,lanh dầu,ngô,dưa (dưa Bạch Lan nổi tiếng ở Trung Quốc),lúa mì. Cam Túc cũng là nguồn cung cấp cây thuốc choy học cổ truyền Trung Hoa.

Tuy nhiên, phần lớn kinh tế của tỉnh dựa trên khai thác mỏ và tuyển quặng, đặc biệt là cáckim loại đất hiếm. Tỉnh này có một trữ lượng đáng kểantimon,chromi,than đá,cobalt,đồng,fluorit,thạch cao,iridi,sắt,chì,đá vôi,thủy ngân,mirabilit,nickel,dầu mỏ,platin,troilit,wolframkẽm. Các giếng dầu tại Ngọc Môn và Trường Khánh có giá trị đáng kể.

Công nghiệp ngoài khai khoáng còn có phát điện,hóa dầu, máy móc khai thác dầu và vật liệu xây dựng.

Theo một số nguồn thì tỉnh này còn là trung tâm công nghiệphạt nhân của Trung Quốc.

GDP danh định của tỉnh năm2004 là khoảng 155,9 tỷ nhân dân tệ (19,34 tỷ USD) và trên đầu người là 5.010 nhân dân tệ (605 USD).

Dân cư

[sửa |sửa mã nguồn]

Tôn giáo tại Cam Túc (2012)[4]

  Không tôn giáo vàtín ngưỡng (88%)
  Phật giáo (8.2%)
  Hồi giáo (3.4%)
  Tin lành (0.4%)
  Công giáo (0.1%)

Tỉnh Cam Túc có dân số đến hết năm 2018 là 26.372.600 người, trong đó có 12.577.100 người sống ở thành thị, chiếm tỉ lệ 47,69%. Cam Túc có 92% dân số làngười Hán. Ngoài ra còn có các dân tộc khác nhưHồi,Tạng,Thổ,Mãn,Duy Ngô Nhĩ,Dụ Cố,Bảo An,Mông Cổ,Tát LạpKazakh.

Ngôn ngữ

[sửa |sửa mã nguồn]

Phần lớn cư dân tại Cam Túc sử dụng phương ngữ tiếng Trung quan thoại phương bắc. Ở khu vực biên giới của Cam Túc người ta còn sử dụng các thứ tiếng khác nhưAmdo Tạng,Mông CổKazakh. Phần lớn các dân tộc thiểu số cũng nói tiếng Trung, ngoại trừ bộ lạc người Thổ nói tiếng Mông Cổ rất ít khi sử dụng ngôn ngữ thứ hai.

Văn hóa

[sửa |sửa mã nguồn]

Ẩm thực tại Cam Túc dựa trên các loại sản phẩm chính được nuôi trồng tại đây:lúa mì,lúa mạch,,đậukhoai lang. Trong phạm vi Trung Quốc, Cam Túc được biết đến vì các món mì và cácnhà hàng Hồi giáo với đặc trưng của ẩm thực Cam Túc là phổ biến tại phần lớn các thành phố lớn của Trung Quốc.

Du lịch

[sửa |sửa mã nguồn]

Các điểm du lịch quan trọng bao gồm:

Gia Dục Quan

[sửa |sửa mã nguồn]

Gia Dục Quan tại thành phố cùng tên là cửa ải lớn nhất và còn nguyên vẹn nhất củaVạn Lý Trường Thành. Gia Dục Quan được xây dựng vào đầu thời kỳ Nhà Minh, khoảng năm1372. Nó được xây dựng gần một ốc đảo khi đó là điểm cực tây của Trung Quốc. Gia Dục Quan là cửa ải đầu tiên ở phía tây của Vạn Lý Trường Thành vì thế tên gọi của nó có nghĩa là "Cửa ải đầu tiên và lớn nhất dưới bầu trời". Một viên gạch thừa nằm trên gờ của một cổng. Một truyền thuyết nói rằng viên quan chịu trách nhiệm đã yêu cầu người thiết kế tính toán số gạch cần dùng. Người thiết kế đã đưa ra một con số và khi xây dựng xong thì chỉ còn thừa đúng một viên gạch. Nó đã được đặt trên đỉnh của cửa ải như là biểu tượng để kỷ niệm. Một diễn giải khác cho rằng công trình xây dựng được giao cho một viên tướng quân đội và một nhà kiến trúc. Nhà kiến trúc đã đưa cho viên tướng bản dự toán số gạch mà ông ta cần. Khi viên tướng quản lý nhận thấy viên kiến trúc sư kia đã không đề nghị thêm một viên gạch dư thừa nào cả, ông ta đã yêu cầu nhà kiến trúc sửa lại bản dự toán để tính tới các tình huống không dự liệu trước được. Nhà kiến trúc, nhìn nhận việc này như là sự xỉ nhục đối với khả năng lập kế hoạch của ông ta, đã bổ sung thêm đúng 1 viên gạch vào yêu cầu. Khi cửa ải xây dựng xong thì viên gạch dư thừa trên thực tế vẫn còn và người ta đã để nó trên gờ cổng.

Hang Mạc Cao

[sửa |sửa mã nguồn]

Hang Mạc Cao gầnĐôn Hoàng là một bộ sưu tập đáng ngạc nhiên về nghệ thuật và tôn giáo củaPhật giáo. Nó được công nhận làdi sản thế giới kể từ năm1987. Ban đầu ở đây có 1.000 hang động, nhưng hiện nay chỉ còn 735 hang động là còn giữ được, chia thành hai khu bắc (248 hang với 5 còn bích họa hay tượng) và nam (487 hang, đều có bích họa hay tượng). Mỗi chùa, miếu trong các hang đều có một bức tượngPhật hayBồ Tát lớn và được tô vẽ thêm các cảnh tôn giáo. Năm336, một nhà sư tên làLạc Tôn (樂尊) đã nhìn thấy kim quang chiếu xuống như thể có hàng vạn Phật. Lạc Tôn đã bắt đầu cho khai tạc hang động đầu tiên để ghi nhớ sự kiện đó. Trong thời kỳNgũ đại Thập quốc đã không còn chỗ trên vách núi và không thể xây dựng thêm được hang động nào.

Con đường tơ lụa và Đôn Hoàng

[sửa |sửa mã nguồn]

Con đường tơ lụa lịch sử bắt đầu từTrường An và kéo dài tớiConstantinopolis. Trên con đường này, các thương nhân có thể đi tới Đôn Hoàng tại Cam Túc. Tại Đôn Hoàng họ có thể đổi lấy lạc đà còn khỏe mạnh, thực phẩm và người bảo vệ cho cuộc hành trình đầy nguy hiểm quasa mạc Taklamakan. Trước khi rời Đôn Hoàng họ có thể cầu nguyện tại hang Mạc Cao để xin một chuyến đi an toàn, nếu họ có thể trở lại đây thì họ sẽ lại tạ ơn trời đất tại hang này. Dọc theo sa mạc, họ cần phải lập thành những đoàn người đi trên lạc đà nhằm tự bảo vệ trước các nhóm cướp. Điểm dừng tiếp theo làKhách Thập (Kashi, Kashgar). Tại Khách Thập, phần lớn hàng hóa có thể trao đổi và người ta có thể quay trở lại, còn những người ở lại có thể ăn hoa quả và đổi lạc đà hai bướu của mình lấy những con lạc đà một bướu. Sau Khách Thập, họ có thể đi tiếp cho đến khi tới điểm tới tiếp theo.

Chùa Bỉnh Linh

[sửa |sửa mã nguồn]

Chùa Bỉnh Linh hay động Bỉnh Linh, là một quần thể hang động Phật giáo trong hẻm núi dọc theo sông Hoàng Hà. Bắt đầu xây dựng năm 420 trong thờinhà Tây Tấn, khu vực này bao gồm hàng chục hang động với các mẫu chạm khắc, điêu khắc và bích họa. Bức tượng Phật Di Lặc lớn cao trên 27 m và là tương tự như bức tượng Phật đã từng tồn tại trên vách đá tạiBamiyan,Afghanistan. Khu vực này chỉ có thể tiếp cận được bằng cách đi thuyền từVĩnh Tĩnh (永靖) vào mùa hè hay mùa thu.

Chùa Lạp Bặc Lăng

[sửa |sửa mã nguồn]

Đại tự việnLạp Bặc Lăng nằm tại huyệnHạ Hà,châu tự trị dân tộc Tạng Cam Nam, ở phía nam Cam Túc và một phần của tỉnh cũ của Tây Tạng làAn Đa (Amdo). Nó là một trong sáu đại tự viện chính của truyền thốngCách-lỗ phái trongPhật giáo Tây Tạng tạiTây Tạng và là quan trọng nhất tại Amdo. Được xây dựng năm 1710, nó có 6 đại học viện và chứa trên 60.000 kinh văn cũng như các tác phẩm văn chương khác cùng các tạo tác văn hóa khác.

Khác

[sửa |sửa mã nguồn]

Trung tâm phóng vệ tinh Tửu Tuyền nằm tại sa mạc Gobi phần thuộc tỉnh Cam Túc.

Giáo dục

[sửa |sửa mã nguồn]

Cao đẳng và đại học

[sửa |sửa mã nguồn]

Các nguồn lực tự nhiên

[sửa |sửa mã nguồn]

Đất đai

[sửa |sửa mã nguồn]
  • 166.400 km² đồng cỏ
  • 46.700 km² sườn núi thích hợp cho chăn thả gia súc
  • 46.200 km² rừng (trữ lượng gỗ còn lại khoảng 0,2 km³)
  • 35.300 km² đất trồng trọt (1.400 m² trên đầu người)
  • 66.600 km² đất hoang thích hợp cho trồng rừng
  • 10.000 km² đất hoang thích hợp cho việc lập trang trại
  • 454.000 km² tổng cộng

Khoáng sản

[sửa |sửa mã nguồn]

3.000 khu vực trầm tích của 145 loại khoáng chất khác nhau. 94 khoáng chất dã được tìm thấy và xác định chắc chắn, bao gồm nickel, cobalt, platin, selen, đất sét, serpentin và 5 khoáng chất khác với trữ lượng lớn nhất tại Trung Quốc. Cam Túc có ưu thế trong việc khai thác nickel, kẽm, cobalt, platin, iridi, đồng, barit và baudisserit.

Năng lượng

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong số các nguồn năng lượng quan trọng nhất của Cam Túc là nguồn nước: sông Hoàng Hà và các lưu vực sông nội địa khác. Cam Túc đứng thứ 9 trong số các tỉnh Trung Quốc về tiềm năng thủy điện hàng năm cũng như về lưu lượng nước. Cam Túc sản xuất 17,24 gigawatt thủy điện trong một năm. 29 nhà máy thủy điện đã được xây dựng tại tỉnh này. Mỗi nhà máy có thể tạo ra 30 gigawatt. Về trữ lượng than, Cam Túc có khoảng 8,92 tỷ tấn. Tỉnh này cũng có khoảng 700 triệu tấn dầu mỏ. Ngoài rá, Cam Túc cũng có tiềm năng tốt trong việc phát triển phong điện và điện mặt trời.

Thực-động vật

[sửa |sửa mã nguồn]

Cam Túc có 659 loài động vật hoang dã. Một số loài đáng chú ý là gấu trúc lớn, khỉ mũi hếch, linh dương, báo tuyết, hươu, nai, hươu xạ và lạc đà hai bướu. Tại đây cũng có 24 loài động vật hiếm khác đang nằm dưới sự bảo vệ của nhà nước. Cam Túc cũng có 441 loài chim.

Tỉnh Cam Túc đứng thứ hai Trung Quốc về các loại cây thuốc, bao gồmđảng sâm (Codonopsis pilosula),bối mẫu (Fritillaria spp.) vàđông trùng hạ thảo (Cordyceps sinensis).

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^"Dân số thế giới".https://www.worldometers.info/world-population/. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2019.{{Chú thích web}}:|ngày lưu trữ= cần|url lưu trữ= (trợ giúp);Liên kết ngoài trong|website= (trợ giúp)
  2. ^"GDP thế giới năm 2018"(PDF).Ngân hàng Thế giới. Truy cập ngày 26 tháng 9 năm 2019.{{Chú thích web}}:|ngày lưu trữ= cần|url lưu trữ= (trợ giúp)
  3. ^"GDP Cam Túc năm 2018".http://www.stats.gov.cn/english/PressRelease/201902/t20190228_1651335.html. Truy cập ngày 30 tháng 9 năm 2019.{{Chú thích web}}:Liên kết ngoài trong|website= (trợ giúp)
  4. ^当代中国宗教状况报告——基于CFPS(2012)调查数据 [China Family Panel Studies 2012](PDF) (bằng tiếng Trung).Chinese Academy of Social Sciences.Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 9 tháng 8 năm 2014. Truy cập ngày 7 tháng 7 năm 2014.. p. 013

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
Tỉnh (22)
Bản đồ hành chính Trung Quốc
Khu tự trị (5)
Trực hạt thị (4)
Đặc khu hành chính (2)
Tỉnh tranh chấp (1)
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện vềCam Túc.
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện vềCam Túc.
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Cam_Túc&oldid=74250744
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp