Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

CD3

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Tổ hợpthụ thể tế bào T với các chuỗi TCR-α và TCR-(trên cùng), các phân tử chuỗi phụ kiện (dưới) và CD3 (được biểu diễn bằng CD3γ, CD3δ và hai CD3ε).

Trong miễn dịch học,đồng thụ thểtế bào TCD3 (cụm biệt hóa 3) giúp kích hoạt cảtế bào T độc (tế bào T CD8 + non) và cảtế bào T hỗ trợ (tế bào T CD4 + non). Protein này bao gồm một phức hợp protein từ bốn chuỗi riêng biệt. Ởđộng vật có vú, phức hợp chứa một chuỗi CD3γ, một chuỗi CD3δ, và hai chuỗi CD3ε. Các chuỗi này liên kết với thụ thể tế bào T (TCR) và chuỗi-ζ (chuỗi zeta) để tạo ra một tín hiệu hoạt hóa cáctế bào lympho T. Các phân tử TCR, chuỗi ζ và CD3 cùng nhau tạo thành phức hợp TCR.

Cấu trúc

[sửa |sửa mã nguồn]

Các chuỗi CD3γ, CD3δ, và CD3ε là các protein bề mặt tế bào có liên quan nhiều đếnsiêu họ globulin miễn dịch chỉ chứa một miềnglobulin miễn dịch ngoại bào.

CD3
Danh pháp
Ký hiệuCD3E
Entrez916
HUGO1674
OMIM186830
RefSeqNM_000733
UniProtP07766
Dữ liệu khác
LocusChr. 11q23
CD3
Danh pháp
Ký hiệuCD3D
Ký hiệu khácT3D
Entrez915
HUGO1673
OMIM186790
PDB1XIW
RefSeqNM_000732
UniProtP04234
Dữ liệu khác
LocusChr. 11q23

Do có chứa chuỗi bênaspartate, vùng xuyên màng của chuỗi CD3 được tích điện âm, một đặc tính cho phép các chuỗi này liên kết với các chuỗi TCR tích điện dương.[1]

CD3
Danh pháp
Ký hiệuCD3G
Entrez917
HUGO1675
OMIM186740
RefSeqNM_000073
UniProtP09693
Dữ liệu khác
LocusChr. 11q23

Các đoạn nội bào của các phân tử CD3 chứa một motif được bảo tồn duy nhất được gọi làmotif thụ thể miễn dịch hoạt hóa dựa trên tyrosine hoặcITAM (immunoreceptor tyrosine-based activation motif), là điều cần thiết cho khả năng truyền tin của TCR.

Vùng nội bào của chuỗi ζ có chứa 3 motifITAM.

Điều hòa

[sửa |sửa mã nguồn]

Phosphoryl hóa của ITAM trên bề mặt CD3 làm cho chuỗi CD3 có khả năng liên kết mộtenzyme gọi là ZAP70 (protein liên kết zeta), một kinase quan trọng trong chuỗi tín hiệu củatế bào T.

Như một mục tiêu của thuốc

[sửa |sửa mã nguồn]

Vì CD3 là cần thiết cho hoạt hóatế bào T, thuốc (thường làkháng thể đơn dòng) nhắm đến nó đang được nghiên cứu như các liệu phápức chế miễn dịch (ví dụ, thuốcotelixizumab) đối vớibệnh tiểu đường loại 1 và cácbệnh tự miễn khác.

Dấu chuẩn immunohistochemistry

[sửa |sửa mã nguồn]

CD3 ban đầu được biểu hiện trongtế bào chất củatế bào tiền-thymocyte,tế bào gốc mà từ đótế bào T sẽ phát sinh ởtuyến ức. Các tế bào tiền-thymocyte biệt hóa thành cácthymocyte bình thường, và sau đó thành các tế bào thymocyte tủy, và ở giai đoạn sau này, kháng nguyên CD3 bắt đầu di chuyển ra đếnmàng tế bào. Kháng nguyên được tìm thấy liên kết với màng của tất cả cáctế bào T trưởng thành, và hầu như không có loại tế bào nào khác, mặc dù nó có vẻ xuất hiện với lượng nhỏ trong cáctế bào Purkinje.

Tính đặc hiệu cao này, kết hợp với sự hiện diện của CD3 ở tất cả các giai đoạn phát triểntế bào T, làm cho nó trở thành một dấu chuẩn miễn dịch hữu ích cho các tế bào T trong các. Kháng nguyên vẫn tồn tại trong hầu hết tất cả các tế bào T bịlymphomaung thư bạch cầu, và do đó cũng có thể được sử dụng để phân biệt chúng với cáckhối utế bào B và cáctế bào myeloid tương tự.[2]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Kuby J, Kindt TJ, Goldsby RA, Osborne BA (2007).Kuby Immunology. San Francisco: W.H. Freeman.ISBN 1-4292-0211-4.
  2. ^Leong AS, Cooper K, Leong FJ (2003).Manual of Diagnostic Cytology (ấn bản thứ 2). Greenwich Medical Media, Ltd. tr. 63–64.ISBN 1-84110-100-1.
1-50
51-100
101-150
151-200
201-250
251-300
301-350
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=CD3&oldid=69081344
Thể loại:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp