Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Cần Thơ

10°01′57″B105°47′03″Đ / 10,032415°B 105,784092°Đ /10.032415; 105.784092
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Đối với các định nghĩa khác, xemCần Thơ (định hướng).
Cần Thơ
Thành phố trực thuộc trung ương
Biểu trưng

Tên khácTây Đô
Biệt danhVùng đất gạo trắng nước trong
Thủ phủ miền Tây
Đô thị miền sông nước
Lá phổi xanh của Miền Tây
Xứ sở chùa vàng của Việt Nam
Tên cũPhong Dinh,Hậu Giang, Trấn Giang,Sóc Trăng
Hành chính
Quốc giaViệt Nam
VùngĐồng bằng sông Cửu Long
Trụ sởUBNDSố 2, đại lộ Hòa Bình, phườngNinh Kiều
Phân chia hành chính31 phường, 72 xã
Trung tâm hành chínhPhườngNinh Kiều
Thành lập12/06/2025
Hợp nhấtTP Cần Thơ
TỉnhHậu Giang
TỉnhSóc Trăng
Loại đô thịLoại I
Năm công nhận2009[1]
Đại biểu Quốc hội21 đại biểu[2]
Tổ chức lãnh đạo
Chủ tịchUBNDTrương Cảnh Tuyên
Hội đồng nhân dân141 đại biểu[3]
Chủ tịchHĐNDĐồng Văn Thanh
Chủ tịch UBMTTQHồ Thị Cẩm Đào
Chánh ánTANDThái Quang Hải
Viện trưởngVKSNDNguyễn Thanh Liêm
Bí thưThành ủyLê Quang Tùng
Địa lý
Tọa độ:10°01′57″B105°47′03″Đ / 10,032415°B 105,784092°Đ /10.032415; 105.784092
Bản đồBản đồ thành phố Cần Thơ
Vị trí thành phố Cần Thơ trên bản đồ Việt Nam
Vị trí thành phố Cần Thơ trên bản đồ Việt Nam
Vị trí thành phố Cần Thơ trên bản đồ Việt Nam
Diện tích6.360,83 km²[4]
Dân số (31/12/2024)
Tổng cộng4.199.824 người[4]
Mật độ660 người/km²
Dân tộcKinh,Hoa,Khmer,...
Kinh tế (2024)
GRDP281.675 tỉ đồng (10.704 tỉ USD)
GRDP đầu người59,56 triệu đồng (2263 USD)
Khác
Mã địa lýVN-CT
Mã hành chính92[5]
Mã bưu chính90xxxx
Mã điện thoại292, 293, 299
Biển số xe65, 83, 95
Websitecantho.gov.vn

Cần Thơ (Chữ Nôm: 芹𠽔,Chữ Hán: 芹苴) là một trong sáuthành phố trực thuộc trung ương củaViệt Nam. Đây là thành phố sầm uất và phát triển nhất ở vùngĐồng bằng sông Cửu Long, hiện làđô thị loại I, là thành phố trung tâm cấp vùng và cấp quốc gia.

Theo dữ liệuSáp nhập tỉnh, thành Việt Nam 2025, Cần Thơ có diện tích: 6.361 km², xếp thứ 24; dân số: 4.199.824 người, xếp thứ 10; GRDP 2024: 281.674.628 triệu VNĐ , xếp thứ 13; thu ngân sách 2024: 24.788.357 triệu VNĐ, xếp thứ 18; thu nhập bình quân: 59,56 triệu VNĐ/năm, xếp thứ 13.[6]

Thành phố nằm bên hữu ngạnsông Hậu. Năm1739, vùng đất Cần Thơ được khai phá và chính thức có mặt trên dư đồ Việt Nam với tên gọi là Trấn Giang.[7] Trải qua nhiều giai đoạn lịch sử, vùng đất Trấn Giang đã trải qua nhiều lần thay đổi tên gọi và địa giới hành chính.[8] Cần Thơ làthủ phủ và là đô thị hạt nhân của miền Tây Nam Bộ từ thời Pháp thuộc, nay tiếp tục là trung tâm kinh tế của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long. Ngoài đặc trưng về địa lý là đầu mối giao thông quan trọng giữa các tỉnh trong khu vực, thành phố Cần Thơ còn được biết đến như một đô thị miền sông nước. Thành phố có hệ thống sông ngòi chằng chịt, diện tích vườn cây ăn trái và đồng ruộng rộng lớn, nổi tiếng vớiBến Ninh Kiều,Chợ nổi Cái Răng một nét sinh hoạt đặc trưng văn hóaNam Bộ. Theo quy hoạch đến năm 2025, thành phố Cần Thơ sẽ trở thành trung tâmcông nghiệp,thương mạidịch vụ,giáo dụcđào tạo và khoa học – công nghệ,y tếvăn hóa của vùng Đồng bằng Sông Cửu Long, đồng thời là đô thị cửa ngõ của vùng hạ lưusông Mekong, là đầu mối quan trọng về giao thông vận tải nội vùng và liên vận quốc tế. Và sẽ trở thành một thành phố phát triển khá ở khu vựcĐông Nam Á.

Thành phố Cần Thơ có vai trò trung tâm kinh tế, văn hóa, giáo dục, khoa học kỹ thuật và y tế của Đồng bằng sông Cửu Long (miền Tây Nam Bộ), là "thủ phủ" của vùng được mệnh danh là "Tây Đô". Vị trí địa lý của thành phố nằm ở trung tâm khu vực, giúp nó kết nối và phát triển toàn diện các lĩnh vực quan trọng.

Tên gọi

[sửa |sửa mã nguồn]

Khi đối chiếu địa danh Cần Thơ với tênKhmer nguyên thủy của vùng này làPrek Ruessei (ព្រែកឫស្សី [prɛːk rɨhsəj]; "sông tre"), không thấy có liên quan gì vềngữ âm. TrongGia Định thành thông chí có chép địa danh Cần Thơ bằng chữ Hán Việt là 芹苴 (lưu ý chữ "苴" đọc âm Hán Việt là tra, thư, thơ còn chữ Nôm không tìm thấy chữ này). Người nghiên cứu không nên vội vàng kết luận "Cần Thơ" là một địa danh gốc Việt và vội vàng tìm hiểu của hai chữ Hán "Cần - 芹" và "Thơ - 苴". Nếu dò tìm trong hướng các địa danh Việt hoá, người nghiên cứu có thể thấy ngữ âm của Cần Thơ rất gần với ngữ âm của từ KhmerTrei Kantho (ត្រីកន្ធរ [trəj kɑntʰɔː]), nghĩa là "cá sặc rằn" hay "cá sặc bổi", người Bến Tre gọi là cá "lò tho".

Nếu vào thờiNhà Nguyễn độc lập, vùng đất Cần Thơ có tên làPhong Phú thì đến thờiViệt Nam Cộng hòa, vùng đất này lại mang tên một địa danh mới lạ hoàn toàn và chưa bao giờ xuất hiện trước đó -Phong Dinh.

Cần Thơ còn được biết đến với tên gọi không chính thức là Tây Đô, nghĩa là "thành phố lớn của miền Tây". Về mặt Hán tự, Tây 西 nghĩa làphía Tây và Đô 都 nghĩa làthành phố lớn.

Lịch sử

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Lịch sử hành chính Cần Thơ
Xem thêm:Cần Thơ (tỉnh)Hậu Giang

Thời phong kiến

[sửa |sửa mã nguồn]

Vào nămMậu Tý 1708, ôngMạc Cửu dâng đấtHà Tiên cho chúaNguyễn Phúc Chu. Vùng Cần Thơ lúc ấy vẫn chưa được tổ chức thành một đơn vị hành chính củaHà Tiên. Sau khiMạc Cửu mất vào nămẤt Mão (1735),Mạc Thiên Tứ nối nghiệp cha, khai phá thêm vùng hữu ngạn sông Hậu. NămKỷ Mùi 1739, Mạc Thiên Tứ thành lập thêm 4 vùng đất mới ở phía hữu ngạnsông Hậu để sáp nhập vào đất Hà Tiên:Long Xuyên (Cà Mau),Kiên Giang (Rạch Giá), Trấn Giang (Cần Thơ) và Trấn Di (BắcBạc Liêu).

Năm 1739, vùng đất Cần Thơ được khai mở và chính thức có mặt trên dư đồViệt Nam với tên gọi làTrấn Giang, doMạc Thiên Tích có công khai phá cùng thời với đất Cà Mau, Rạch Giá và Bắc Bạc Liêu. Sau đó cùng sáp nhập vào đất Hà Tiên. Mạc Thiên Tích đã sớm nhận thấy vị trí chiến lược của Trấn Giang - là hậu cứ vững chắc cho Hà Tiên trong việc chống lại quân Xiêm và quân Chân Lạp - nên đã tập trung xây dựng nơi đây thành Thủ sở với các thế mạnh cả về quân sự lẫn kinh tế và văn hoá.

Năm 1771, quân Xiêm tấn công Hà Tiên nhưng không chiếm được Trấn Giang. Năm 1774, nghĩa quânTây Sơn kéo quân vào Nam đánh chiếmthành Gia Định, sau đó kéo xuống miền Tây và Trấn Giang. Sautrận Rạch Gầm – Xoài Mút (tháng 1 năm 1785), vào năm 1787, quân Tây Sơn rút khỏi các dinh trấn miền Tây, Trấn Giang trở lại dưới quyền bảo hộ củaNhà Nguyễn. Suốt thập niên 70 của thế kỷ XVIII, Trấn Giang trở thành một cứ điểm quan trọng và phát triển mạnh trong bối cảnh lịch sử đầy xáo động.

Năm 1808, dưới triều vuaGia Long, đất Trấn Giang thuộc trấn Vĩnh Thanh (trước đó từng có tên là dinh Long Hồ, dinh Hoằng Trấn, Vĩnh Trấn), một trong 5 trấn của Gia Định bấy giờ là: Phiên An, Biên Hoà, Vĩnh Thanh, Định Tường và Hà Tiên. NămQuý Dậu 1814 (năm Gia Long thứ 12), huyện Vĩnh Định được thành lập. Vùng Cần Thơ thuộc huyện Vĩnh Định (Nam sông Hậu), trấn Vĩnh Thanh (có 2 huyện: Vĩnh An và Vĩnh Định), phủ Định Viễn. Huyện Vĩnh Định có vị trí địa lý: Đông giáp biển, Tây giáp Cao Miên, Nam giáp Hà Tiên, Bắc giáp huyện Vĩnh An và huyện Bình Minh. Vào thờiGia Long, huyện Vĩnh Định chưa chia tổng. Tổ chức hành chánh của huyện được chia thành 37 thôn.

Năm 1832, dưới triều vuaMinh Mạng, ngũ trấn được đổi thành lục tỉnh làBiên Hòa,Gia Định,Định Tường,Vĩnh Long,An GiangHà Tiên. Đất Cần Thơ ngày nay (tức Trấn Giang ngày xưa) được lập thành huyện Vĩnh Định và cắt về phủ Tân Thành, tỉnh An Giang. Do có nhiều cuộc nội loạn ở vùngNam Bộ, đặc biệt là cuộc nổi dậy củaLê Văn Khôi (1833–1835) nên thủ sở Trấn Giang vào thời Minh Mạng được tái thiết. Với tiềm năng kinh tế và vị trí địa lý của mình, thương mại Trấn Giang - Cần Thơ đã phát triển khá mạnh với chợ Sưu ở gần bến sông Cần Thơ, chợ Tân An liền hướng bến sông Bình Thủy và chợ Thới An Đông trên vùng gần cửa sông Ô Môn.

Vào năm Minh Mạng thứ 17 (Bính Thân 1836), địa bạ tỉnhAn Giang (2 phủ, 4 huyện, 18 tổng, 161 thôn) được hoàn thành. Huyện Vĩnh Định có 4 tổng là Định An, Định Bảo, Định Khánh và Định Thới, phân cấp hành chánh cơ sở thành 30 thôn.

Năm 1839 (năm Minh Mạng thứ 20), huyện Vĩnh Định lại được đổi tên thành huyện Phong Phú, và cho huyện Phong Phú thuộc về phủ Tuy Biên (Châu Đốc), tỉnhAn Giang. Huyện Phong Phú có 3 tổng và 31 thôn với huyện trị đặt tại thôn Tân An, ven bờ sông Cần Thơ.

Đến cuối thế kỷ 19, đầu thế kỷ 20 là giai đoạn lịch sử có nhiều biến động dữ dội ởNam Kỳ lục tỉnh.Thực dân Pháp chiếm 3 tỉnh miền Đông Nam Kỳ (Biên Hòa,Gia Định,Định Tường) theo hoà ước nhượng bộ củaNhà Nguyễn vào năm 1862. Vào các ngày 20, 22 và 24 tháng 6 năm 1867,Pháp vi phạm hòa ước 1862, chiếm 3 tỉnh miền Tây làVĩnh Long,An GiangHà Tiên.[9]

Thời Pháp thuộc

[sửa |sửa mã nguồn]

Ngày 1 tháng 1 năm 1868,Thống đốc Nam Kỳ là Bonard quyết định sáp nhập huyện Phong Phú với vùng Bãi Sào (Sóc Trăng) lập thành quận đặt dưới sự cai trị của người Pháp, lập Toà Bố tạiSa Đéc. Hạt Sa Đéc (phủ Tân Thành) đặt lỵ sở tại Sa Đéc gồm có 3 huyện: Vĩnh An, An Xuyên và Phong Phú.

Huyện Phong Phú có địa giới hành chính Bắc giáp phủ Tân Thạnh và phủ Lạc Hóa, Tây - Bắc giáp huyện Tây Xuyên, Đông - Nam giáp huyện Vĩnh Định, phía Nam có nhiều rừng tràm và hổ báo. Huyện Phong Phú được phân cấp hành chính cơ sở gồm 8 tổng (3 tổng cũ, 5 tổng mới phía Nam sông Hậu). Vào thời điểm này ở huyện Phong Phú có 5 chợ chính là:Cần Thơ, Ô Môn, Bình Thủy, Trà Niềng và Cái Răng.

Ngày 30 tháng 4 năm 1872, Thống đốc Nam Kỳ ra Nghị định sáp nhập huyện Phong Phú với vùng Bắc Tràng (thuộc phủ Lạc Hóa, tỉnhVĩnh Long trước đây) để lập thành một hạt, đặt Toà Bố tạiTrà Ôn. Một năm sau, Tòa Bố từ Trà Ôn lại dời vềCái Răng.

Ngày 23 tháng 2 năm 1876, Thống đốc Nam Kỳ ra Nghị định mới lấy huyện Phong Phú và một phần huyệnAn XuyênTân Thành để lập hạt Cần Thơ với thủ phủ là Cần Thơ. Hạt Cần Thơ thuộc khu vực Bassac (Hậu Giang). Hạt Cần Thơ chia làm 11 tổng, 119 làng, dân số 53.910 người.

Năm 1899, Pháp đổi các đơn vị hành chính cấp hạt thành tỉnh vàhuyện đổi thànhquận. Tỉnh Cần Thơ được thành lập theo Nghị định ngày 20 tháng 12 năm 1899 củaToàn quyền Đông Dương trên cơ sở đổi tên gọitiểu khu hayhạt tham biện (arrondissement) thànhtỉnh (province), kể từ ngày 1 tháng 1 năm 1900. Như vậy,tỉnh Cần Thơ là một trong 20 tỉnh ởNam Kỳ lúc bấy giờ.

Năm 1917,tỉnh Cần Thơ có diện tích 2.191 km², gồm 4 quận:Châu Thành,Phụng Hiệp,Ô Môn,Cầu Kè. Năm 1921 có thêm quậnTrà Ôn. Tỉnh lỵ tỉnhCần Thơ đặt tại làng Tân An thuộc quận Châu Thành.

Năm 1928,Toàn quyền Đông Dương ra nghị định thành lập các thành phốBạc Liêu,Cần Thơ,Rạch GiáMỹ Tho có Ủy ban thành phố, thị trưởng do chủ tỉnh bổ nhiệm và có ngân sách riêng. Tuy nhiên sau này vẫn thường gọi làthị xãCần Thơ.

Nghị định ngày 30 tháng 11 năm 1934 sắp xếp đất đai thị xãCần Thơ thành 5 vùng và 1 vùng ngoại ô để thu thuế thổ trạch.

Từ năm 1876 đến năm 1954, địa giới hành chínhtỉnh Cần Thơ dưới quyền kiểm soát của chính quyền Pháp không có sự thay đổi. Tuy nhiên, trong thời gianchiến tranh Đông Dương, chính quyền kháng chiến củaViệt Minh có điều chỉnh một phần địa giới hành chính củatỉnh Cần Thơ. Năm 1947, chính quyềnViệt Nam Dân chủ Cộng hòa thành lậpthị xã Cần Thơ thuộc tỉnh Cần Thơ. Trong 2 năm 1948 và 1949, tỉnh Cần Thơ nhận thêm huyệnThốt Nốt từtỉnh Long Xuyên, nhận các huyệnLong Mỹ,Gò Quao,Giồng Riềng,thị xã Rạch Giá từtỉnh Rạch Giá vừa bị giải thể và nhận huyệnKế Sách từ tỉnhSóc Trăng. Đồng thời, tỉnh Cần Thơ giao 2 huyệnTrà ÔnCầu Kè về tỉnhVĩnh Trà (gồm hai tỉnhVĩnh LongTrà Vinh ngày nay).

Thiết lập ách thống trị trên vùng đất này, thực dân Pháp chính thức hóa tên gọi Cần Thơ bằng những văn bản hành chính. Để dễ bề kiểm soát hoạt động của nhân dân từng tỉnh trong 3 tỉnh vừa chiếm được, Pháp còn đánh số, tỉnh Cần Thơ mang con số 19. Từ đó trở đi, các phương tiện giao thông (chủ yếu giao thông thủy) như thuyền, ghe của Cần Thơ đều phải gắn con số 19 trước mui. Ngay cả lính mã tà mỗi lần có việc di chuyển từCần Thơ sang tỉnh khác hoặc giải phạm nhân chống đối lênSài Gòn đều gắn con số 19 vào cổ áo để dễ nhận diện lính của mỗi tỉnh thuộc đất nhượng địa.[10]

Giai đoạn 1956–1976

[sửa |sửa mã nguồn]

Việt Nam Cộng hòa

[sửa |sửa mã nguồn]
Dân số Cần Thơ[11]
NămDân số
195442.000
195850.790
196577.690
1970109.483
1972170.931
1975190.242

Sauhiệp định Giơnevơ năm 1954, địa giới hành chính củatỉnh Cần Thơ ở miền Nam có nhiều thay đổi. Ban đầu chính quyềnQuốc gia Việt Nam và sau đó làViệt Nam Cộng hòa ban đầu vẫn duy trì tên gọi tỉnh Cần Thơ cùng vớithị xã Cần Thơ như thời Pháp thuộc.

Ngày 28 tháng 8 năm 1956, chính quyền Việt Nam Cộng hòa ban hành Dụ số 50 về việc bãi bỏ quy chế thị xã. Theo quyết định này, bãi bỏ Dụ số 13 ban hành ngày 30 tháng 5 năm 1954 về quy chế thị xã. Những thị xã hiện đặt dưới quy chế trên, từ nay sẽ theo chế độ thôn xã, và được quản tri bởi một Ủy ban hành chính do tỉnh trường bồ nhiệm. Theo đó, tiến hành giải thể thị xã Cần Thơ vốn được lập nên trước đó, đồng thời địa bàn thị xã được chuyển thành xãTân An trực thuộc tổng Định An, quậnChâu Thành,tỉnh Cần Thơ.

Ngày 22 tháng 10 năm 1956, Tổng thốngViệt Nam Cộng hòaNgô Đình Diệm ký Sắc lệnh 143-NV để"thay đổi địa giới và tên Đô thành Sài Gòn – Chợ Lớn cùng các tỉnh và tỉnh lỵ tại Việt Nam". Địa giới và địa danh các tỉnh ở miền Nam thay đổi nhiều, một số tỉnh mới được thành lập. Theo Sắc lệnh này, địa phậnViệt Nam Cộng hòa gồm Đô thànhSài Gòn và 22 tỉnh. Lúc này, tỉnhPhong Dinh được thành lập do đổi tên từ tỉnh Cần Thơ. Tỉnh lỵ tỉnh Phong Dinh đặt tạiCần Thơ và vẫn giữ nguyên tên là "Cần Thơ", về mặt hành chánh thuộc xãTân An, quậnChâu Thành.

Năm 1957, tỉnh Phong Dinh có 5 quận:Châu Thành,Phụng Hiệp,Ô Môn,Long MỹKế Sách. Ngày 23 tháng 2 năm 1957, tỉnhPhong Dinh nhận quậnKế Sách từ tỉnhBa Xuyên (tức tỉnhSóc Trăng trước đó) quản lý. Tuy nhiên, chẳng bao lâu sau vào ngày 16 tháng 9 năm 1958, tỉnhPhong Dinh giao lại quận Kế Sách cho tỉnh Ba Xuyên. Ngày 16 tháng 9 năm 1958, quận Ô Môn đổi tên là quận Phong Phú. Ngày 18 tháng 3 năm 1960, tỉnh Phong Dinh lập thêm quận Đức Long trên cơ sở tách đất từ quận Long Mỹ. Ngày 24 tháng 12 năm 1961, hai quận Đức Long và Long Mỹ được bàn giao cho tỉnhChương Thiện mới thành lập. Ngày 2 tháng 7 năm 1962, tỉnh Phong Dinh lập thêm 2 quận Khắc Trung và Khắc Nhơn. Ngày 20 tháng 4 năm 1964, đổi tên 2 quận Khắc Trung và Khắc Nhơn thành Thuận Trung và Thuận Nhơn. Ngày 26 tháng 5 năm 1966 lập thêm quậnPhong Điền. Ngày 23 tháng 4 năm 1968, lại lập thêm quận Phong Thuận.

Ngày 30 tháng 9 năm 1970, Thủ tướng chính quyềnViệt Nam Cộng hòaTrần Thiện Khiêm ban hành Sắc lệnh số 115-SL/NV cải biến xãTân An và các phần đất phụ cận (bao gồm xã Thuận Đức, ấp Lợi Nguyên thuộc xãAn Bình và ấp Bình Nhựt thuộc xãLong Tuyền) thuộc quậnChâu Thành, tỉnhPhong Dinh thành "thị xãCần Thơ", là thị xã tự trị trực thuộc chính quyền Trung ương Việt Nam Cộng hòa, đồng thời kiêm tỉnh lỵ tỉnh Phong Dinh. Thị xã Cần Thơ là nơi đặt Bộ Tư lệnh Quân khu IV của quân đội Việt Nam Cộng hòa trong cuộc chiến. Ngày 7 tháng 6 năm 1971, chính quyền Việt Nam Cộng hòa ban hành Nghị định số 585-NĐ/NV thành lập tại thị xãCần Thơ 2 quận lấy tên là quận 1 (quận Nhứt) và quận 2 (quận Nhì). Địa phận của 2 quận này được phân chia thành 8 khu phố trực thuộc, trong đó quận 1 gồm năm khu phố: An Lạc, An Cư, An Nghiệp, An Hòa, An Thới; quận 2 gồm ba khu phố: Hưng Lợi, Hưng Phú, Hưng Thạnh.

Ngày 22 tháng 8 năm 1972, Tổng trưởng Nội vụ chính quyền Việt Nam Cộng hòa lại ban hành Nghị định số 553BNV/HCĐP/NĐ, đối các danh xưng "khu phố" của thị xã thành "phường". Từ đó cho đến năm 1975, thị xã Cần Thơ và tỉnh Phong Dinh là hai đơn vị hành chính cấp tỉnh ngang bằng nhau theo sự phân chia sắp xếp hành chính của Việt Nam Cộng hòa. TỉnhPhong Dinh gồm 7 quận:Châu Thành,Phụng Hiệp, Phong Phú, Thuận Nhơn, Thuận Trung,Phong Điền, Phong Thuận.

Chính quyền Cách mạng

[sửa |sửa mã nguồn]

Tuy nhiên phía chính quyềnMặt trận Dân tộc Giải phóng Miền Nam Việt Nam và sau này là Chính phủ Cách mạng lâm thờiCộng hòa Miền Nam Việt Nam cùng vớiViệt Nam Dân chủ Cộng hòa không công nhận tên gọi tỉnh Phong Dinh mà vẫn gọi theo tên cũ làtỉnh Cần Thơ. Đồng thời, chính quyền Cách mạng vẫn duy trì thị xãCần Thơ trực thuộc tỉnh Cần Thơ trong giai đoạn 1956–1969.

Địa giới hành chính tỉnh Cần Thơ có thay đổi một phần. Tháng 11 năm 1954, huyệnLong Mỹ và các huyệnGò Quao,Giồng Riềng,thị xã Rạch Giá giao trở lại chotỉnh Rạch Giá. HuyệnKế Sách giao về tỉnhSóc Trăng. HuyệnThốt Nốt giao vềtỉnh Long Xuyên. Tỉnh Cần Thơ nhận lại 2 huyệnTrà ÔnCầu Kè như cũ. Năm 1956, hai huyện Trà Ôn và Cầu Kè đưa về tỉnhVĩnh Long. Năm 1957, huyện Long Mỹ chuyển trở lại tỉnh Cần Thơ. Năm 1958, huyện Kế Sách chuyển về tỉnh Cần Thơ.

Năm 1963, huyệnThốt Nốt thuộc tỉnhAn Giang (trước năm 1956 làtỉnh Long Xuyên) lại được đưa về cho tỉnh Cần Thơ quản lý. Tháng 6 năm 1966, thành lậpthị xã Vị Thanh trực thuộc tỉnh Cần Thơ. Tháng 10 năm 1966, huyệnChâu Thành thuộc tỉnh Cần Thơ được chia ra thành hai huyện làChâu Thành A và Châu Thành B. Cuối 1967 nhập lại làChâu Thành. Sau nhiều lần chia tách rồi sáp nhậpChâu Thành Vòng Cung vàoChâu Thành A, Châu Thành B nhập lại là huyệnChâu Thành.

Năm 1969, chính quyền Cách mạng tách thị xã Cần Thơ khỏi tỉnh Cần Thơ và đặt thị xã trực thuộc Khu 9 (còn gọi là KhuTây Nam Bộ). Năm 1971, thị xã Cần Thơ trở lại thuộc tỉnh Cần Thơ. Tháng 8 năm 1972, Thường vụ Khu ủy Khu 9 của phía chính quyềnCộng hòa Miền Nam Việt NamViệt Nam Dân chủ Cộng hòa quyết định tách thị xã Cần Thơ ra khỏi tỉnh Cần Thơ, hình thành Thành phố Cần Thơ trực thuộc Khu 9, bao gồm thị xã Cần Thơ và 6 xã vùng ven thuộc các huyệnÔ Môn,Châu Thành trước đó. Đồng thời, chính quyền Cách mạng vẫn duy trì các đơn vị hành chính cấp quận, phường và khóm bên dưới giống như phía chính quyềnViệt Nam Cộng hòa cho đến đầu năm 1976.

Như vậy cho đến năm 1976, tỉnh Cần Thơ và thành phố Cần Thơ là hai đơn vị hành chính ngang bằng nhau. Tỉnh Cần Thơ khi đó bao gồm các đơn vị hành chính trực thuộc: thị xãVị Thanh, huyệnChâu Thành, huyệnPhụng Hiệp, huyệnÔ Môn, huyệnLong Mỹ, huyệnThốt Nốt và huyệnKế Sách.

Giai đoạn sau năm 1975

[sửa |sửa mã nguồn]

Sau ngày 30 tháng 4 năm 1975, chính quyền quân quảnCộng hòa miền Nam Việt Nam lúc bấy giờ vẫn duy trì hai đơn vị hành chính cấp tỉnh ngang bằng nhau làtỉnh Cần Thơ và thành phốCần Thơ cho đến đầu năm 1976. Lúc này, chính quyền Cách mạng cũng bỏ danh xưng "quận" có từ thờiPháp thuộc và lấy danh xưng "huyện" (quận và phường dành cho các đơn vị hành chánh tương đương khi đã đô thị hóa).

Ngày 20 tháng 9 năm 1975, Bộ Chính trị ra Nghị quyết số 245-NQ/TW về việc bỏ khu, hợp tỉnh trong toàn quốc "nhằm xây dựng các tỉnh thành những đơn vị kinh tế, kế hoạch và đơn vị hành chính có khả năng giải quyết đến mức cao nhất những yêu cầu về đẩy mạnh sản xuất, tổ chức đời sống vật chất, văn hóa của nhân dân, về củng cố quốc phòng, bảo vệ trị an, và có khả năng đóng góp tốt nhất vào sự nghiệp chung của cả nước". Theo Nghị quyết này, tỉnhVĩnh Long, tỉnhTrà Vinh, tỉnh Cần Thơ (ngoại trừ huyệnThốt Nốt), tỉnhSóc Trăng và thành phố Cần Thơ sẽ hợp nhất lại thành một tỉnh, tên gọi tỉnh mới cùng với nơi đặt tỉnh lỵ sẽ do địa phương đề nghị lên.

Nhưng đến ngày 20 tháng 12 năm 1975, Bộ Chính trị lại ra Nghị quyết số 19/NQ điều chỉnh lại việc hợp nhất tỉnh ở miền Nam Việt Nam cho sát với tình hình thực tế, theo đó tỉnh Cần Thơ (có cả huyện Thốt Nốt), tỉnh Sóc Trăng và thành phố Cần Thơ được tiến hành hợp nhất lại thành một tỉnh.

1976–1992: Tỉnh Hậu Giang cũ

[sửa |sửa mã nguồn]

Theo Nghị định số 03/NĐ-76 ngày 24 tháng 2 năm 1976 và Quyết định số 17/QĐ-76 ngày 24 tháng 3 năm 1976, Chính phủ Việt Nam quyết định hợp nhất ba đơn vị hành chính cấp tỉnh ngang bằng nhau làtỉnh Cần Thơ, tỉnhSóc Trăngthành phố Cần Thơ để thành lập tỉnh mới với tên gọi làtỉnh Hậu Giang. Tỉnh lỵ tỉnhHậu Giang lúc đó làthành phố Cần Thơ, đơn vị hành chính cấp huyện trực thuộc tỉnhHậu Giang.

Khi mới thành lập, tỉnh Hậu Giang gồm cóthành phố Cần Thơ,thị xã Sóc Trăng,thị xã Vị Thanh và 11 huyện:Thốt Nốt,Ô Môn,Châu Thành,Phụng Hiệp,Long Mỹ,Kế Sách,Mỹ Tú,Mỹ Xuyên,Long Phú,Thạnh Trị,Vĩnh Châu.

Đồng thời, quận 1 (quận Nhứt) và quận 2 (quận Nhì) cũng bị giải thể, các phường xã trực thuộc thành phố Cần Thơ và cũng có một vài sắp xếp, thay đổi nhỏ. Theo đó, nhập hai phườngHưng PhúHưng Thạnh (thuộc quận 2 cũ) thành phườngThạnh Phú; thành lập mới phườngBình Thủy gồm một phần nhỏ đất đai trước thuộc xãLong Tuyền và giải thể phườngAn Thới, nhập địa bàn vào phường mới này; tách đất hai phườngAn HòaAn Cư (thuộc quận 1 cũ) để lập mới phườngCái Khế. Thành phố Cần Thơ ban đầu gồm 8 phường:An Cư,An Hòa,An Lạc,An Nghiệp,Bình Thủy,Cái Khế,Hưng Lợi,Thạnh Phú và 2 xã:An Bình,Long Tuyền.

Ngày 21 tháng 4 năm 1979, Hội đồng Chính phủ ban hành Quyết định số 174-CP[12] về việc chia một số phường xã thuộcthành phố Cần Thơ,tỉnh Hậu Giang như sau:

Sau này, các ấpThới Thuận,Thới Hòa và Thới Ngươn của xãThới An Đông được tách ra để thành lập mới phườngTrà Nóc trực thuộcthành phố Cần Thơ. Đồng thời, toàn bộ phần còn lại của xãThới An Đông cũng được sáp nhập vàothành phố Cần Thơ. Ngày 5 tháng 5 năm 1990, thành phố Cần Thơ được công nhận là đô thị loại 2 trực thuộc tỉnh.

Ngày 26 tháng 12 năm 1991,Quốc hội Việt Nam ban hành Nghị quyết chiatỉnh Hậu Giang thànhtỉnh Cần Thơ và tỉnhSóc Trăng. TỉnhCần Thơ có 7 đơn vị hành chính gồm: thành phốCần Thơ và 6 huyện:Thốt Nốt,Ô Môn,Châu Thành,Long Mỹ,Phụng Hiệp,Vị Thanh, có diện tích tự nhiên 3.022,30 km² với số dân 1.614.350 người. Tỉnh lỵ: thành phốCần Thơ.[13]

1992–2003: Tỉnh Cần Thơ

[sửa |sửa mã nguồn]
Xem thêm:Cần Thơ (tỉnh)Cần Thơ (thành phố thuộc tỉnh)

TỉnhCần Thơ chính thức được tái lập và đi vào hoạt động trở lại từ tháng 4 năm 1992. Tỉnh Cần Thơ lúc đó bao gồmthành phố Cần Thơ và 6 huyện làThốt Nốt,Ô Môn,Châu Thành,Long Mỹ,Phụng Hiệp,Vị Thanh. Tỉnh lỵ là thành phố Cần Thơ trực thuộc tỉnh Cần Thơ. Ngày 1 tháng 7 năm 1999,Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 45/1999/NĐ-CP[14] về việc thành lập thị xãVị Thanh, đổi tên huyện Vị Thanh thành huyệnVị Thủy và thành lập các phường, xã, thị trấn thuộc thị xã Vị Thanh và huyệnVị Thủy,tỉnh Cần Thơ.

Ngày 6 tháng 11 năm 2000,Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 64/2000/NĐ-CP[15] về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyệnChâu Thành để thành lập huyệnChâu Thành A thuộctỉnh Cần Thơ. Theo đó, tái lập huyện Châu Thành A trên cơ sở 22.139 ha diện tích tự nhiên và 163.357 nhân khẩu của huyện Châu Thành. Từ đó cho đến cuối năm 2003,tỉnh Cần Thơ gồm 9 đơn vị hành chính trực thuộc:thành phố Cần Thơ,thị xã Vị Thanh, huyệnChâu Thành, huyệnChâu Thành A, huyệnPhụng Hiệp, huyệnVị Thủy, huyệnLong Mỹ, huyệnÔ Môn, huyệnThốt Nốt.

Thành phố Cần Thơ trực thuộc tỉnh Cần Thơ khi đó gồm 15 phường:An Cư,An Hòa,An Hội,An Lạc,An Nghiệp,An Phú,An Thới,Bình Thủy,Cái Khế,Hưng Lợi,Hưng Phú,Tân An,Thới Bình,Trà Nóc,Xuân Khánh và 7 xã:An Bình,Giai Xuân,Hưng Thạnh,Long Hòa,Long Tuyền,Mỹ Khánh,Thới An Đông.

Thành phố trực thuộc trung ương

[sửa |sửa mã nguồn]

Ngày26 tháng 11 năm2003,Quốc hội Việt Nam thông qua Nghị quyết số 22/2003/QH11[16] về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh. Theo đó, chiatỉnh Cần Thơ thành thành phố Cần Thơ trực thuộc trung ương vàtỉnh Hậu Giang như sau:

  • Thành phố Cần Thơ trực thuộc trung ương có diện tích tự nhiên là 138.959,99 ha và dân số hiện tại là 1.112.121 ngưười, bao gồm: diện tích và số dân củathành phố Cần Thơ cũ; huyệnÔ Môn; huyệnThốt Nốt; một phần của huyệnChâu Thành, bao gồm: thị trấnCái Răng; các ấp Thạnh Mỹ, Thạnh Huề, Thạnh Thắng, Yên Hạ và 176 ha diện tích cùng với 2.216 ngưười của ấp Phú Quới thuộc xã Đông Thạnh; các ấp Thạnh Hóa, Thạnh Hưng, Thạnh Thuận, An Hưng, Thạnh Phú, Phú Khánh, Khánh Bình và 254,19 ha diện tích cùng với 1.806 người của ấp Phú Hưng thuộc xã Phú An; các ấp Phú Thành, Phú Thạnh, Phú Thuận, Phú Thuận A và 304,61 ha diện tích cùng với 1.262 người của ấp Phú Lợi thuộc xã Đông Phú; một phần của huyệnChâu Thành A, bao gồm: xã Trưường Long; xã Nhơn ái; xã Nhơn Nghĩa; ấp Tân Thạnh Đông và 84,7 ha diện tích cùng với 640 người của ấp Tân Thạnh Tây thuộc xã Tân Phú Thạnh.
  • TỉnhHậu Giang có diện tích tự nhiên là 160.772,49 ha và dân số hiện tại là 766.105 người, bao gồm: diện tích và số dân của thị xãVị Thanh; huyệnPhụng Hiệp; huyệnLong Mỹ; huyệnVị Thủy; phần còn lại của huyệnChâu Thành và huyệnChâu Thành A, trừ phần diện tích và số dân của hai huyện này đã được điều chỉnh về thành phố Cần Thơ trực thuộc trung ương quy định như trên. Tỉnh lỵ tỉnhHậu Giang đặt tại thị xãVị Thanh.

Thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương chính thức được thành lập vào ngày 1 tháng 1 năm 2004. Đến ngày 2 tháng 1 năm 2004,Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 05/2004/NĐ-CP[17] về việc thành lập các quậnNinh Kiều,Bình Thủy,Cái Răng,Ô Môn, các huyệnPhong Điền,Cờ Đỏ,Vĩnh Thạnh,Thốt Nốt và các xã, phường, thị trấn thuộc thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương. Thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương sau khi điều chỉnh địa giới hành chính, thành lập các đơn vị hành chính trực thuộc có 138.959,99 ha diện tích tự nhiên và 1.112.121 nhân khẩu; gồm 8 đơn vị hành chính là 4 quận:Ninh Kiều,Bình Thủy,Cái Răng,Ô Môn và 4 huyện:Phong Điền,Cờ Đỏ,Vĩnh Thạnh,Thốt Nốt; có 67 đơn vị hành chính phường xã, thị trấn: 30 phường, 33 xã và 4 thị trấn.

Ngày23 tháng 12 năm2008,Chính phủ Việt Nam ban hành Nghị định số 12/NĐ-CP[18] về việc điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyệnThốt Nốt, huyệnVĩnh Thạnh, huyệnCờ Đỏ, thành lập quậnThốt Nốt và các phường trực thuộc, điều chỉnh địa giới hành chính huyệnCờ Đỏ để thành lập huyệnThới Lai thuộc thành phố Cần Thơ. Sau khi thành lập các quận, huyện mới, thành phố Cần Thơ có 140.161,60 ha diện tích tự nhiên và 1.147.067 nhân khẩu, có 9 đơn vị hành chính trực thuộc, bao gồm các quận:Ninh Kiều,Bình Thủy,Cái Răng,Ô Môn,Thốt Nốt và các huyện:Phong Điền,Cờ Đỏ,Thới Lai,Vĩnh Thạnh.

Ngày 24 tháng 6 năm 2009,Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 889/QĐ-TTg về việc công nhận thành phố Cần Thơ làđô thị loại I trực thuộc trung ương.[1]

Ngày 12 tháng 6 năm 2025, Quốc hội ban hành Nghị quyết số 202/2025/QH15[4] về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh (nghị quyết có hiệu lực từ ngày 12 tháng 6 năm 2025). Theo đó, sáp nhập tỉnhHậu Giang và tỉnhSóc Trăng vào thành phố Cần Thơ.

Sau khi sáp nhập, thành phố Cần Thơ có 6.360,83 km² diện tích tự nhiên và quy mô dân số là 4.199.824 người.

Địa lý

[sửa |sửa mã nguồn]

Cần Thơ nằm ở vùng hạ lưu củasông Cửu Long và ở vị trí trung tâmđồng bằng sông Cửu Long, và là thành phố nằm trongVùng kinh tế trọng điểm vùng đồng bằng sông Cửu Long, nằm cách trung tâm thủ đôHà Nội khoảng 1877 km, cách trung tâmThành phố Hồ Chí Minh 169 km, cách trung tâm thủ đôPhnôm Pênh (Campuchia) khoảng 264 km và đường bờ biển dài 72 km, Cần Thơ có tọa độ địa lý 105°13'38" – 105°50'35" kinh độ Đông và 9°55'08" – 10°19'38" vĩ độ Bắc, trải dài trên 60 km dọc bờ Tâysông Hậu, có vị trí địa lý:

Cần Thơ có các điểm cực sau:[19]

Diện tích nội thành là 53 km². Cần Thơ có tổng diện tích tự nhiên là 1.409,0 km², chiếm 3,49% diện tích toàn vùng và dân số vào khoảng 1.400.200 người, mật độ dân số tính đến2015 là 995 người/km². Cần Thơ là thành phố trực thuộc trung ương lớn thứ 4 của cả nước về diện tích và dân số, lớn thứ 5 về kinh tế, cũng là thành phố hiện đại và lớn nhất của cả vùng hạ lưu sông Mekong.[20]

Theo thống kê năm2019, Cần Thơ có diện tích 1.439,2 km², dân số là 1.235.171 người, mật độ dân số đạt 885 người/km².[21]

Thống kê dân số 10 năm, kể từ năm2009 đến nay, quy mô dân số Cần Thơ tăng 46.736 người. Tỷ lệ tăng dân số bình quân giai đoạn năm20092019 là 0,39% cao hơn ĐBSCL 0,34 điểm phần trăm và thấp hơn cả nước là 0,75 điểm phần trăm. Như vậy dân số Cần Thơ cũng như ĐBSCL có tăng so với năm 2009 nhưng dân số tăng không đáng kể. Thể hiện dân số có sự dịch chuyển từ nông thôn về thành thị và từ miền Tây Nam Bộ về miền Đông Nam Bộ và Cần Thơ cũng không nằm ngoài xu hướng đó.

Trong 10 năm qua, quá trình đô thị hóa diễn ra nhanh và rộng khắp nhiều địa phương đã tác động làm gia tăng dân số ở khu vực thành thị. Từ năm2009 đến năm2019, dân số khu vực thành thị tăng 77.271 người chiếm 9,8% trong khi đó dân số ở khu vực nông thôn lại giảm 30.535 người chiếm 7,5% cho thấy sự đô thị hóa ở Cần Thơ diễn ra nhanh hơn ở cấp độ vùng và toàn quốc. Qua kết quả điều tra dân số tập trung ở khu vực thành thị là 860.393 người chiếm 69,66%; nông thôn là 374.778 người chiếm 30,34% trong khi đó cách đây 10 năm tỷ lệ này là 65,9% và 34,1% tăng tỷ lệ dân số thành thị 3,36 điểm phần trăm. Tỷ lệ đô thị hóa tính đến năm 2022 đạt 71,5%.

Kết quả tổng điều tra2019, cũng cho thấy Cần Thơ là thành phố có mật độ dân số cao (858 người/km²) so với các tỉnh thành khác trong cả nước đứng 12/63 và cao gấp 3 lần mật độ dân số toàn quốc (290 người/km²) cao gấp 2 lần mật độ dân số ĐBSCL (423 người/km²). Nhưng so với năm2009 thì mật độ dân số tăng 10 người/km² trong khi đóĐBSCL có xu hướng giảm 1 người/km². QuậnNinh Kiều là đơn vị hành chính đông dân số nhất với 280.494 người và huyện Vĩnh Thạnh có dân số ít nhất là 98.399 người. Cần Thơ có mật độ dân số 858 người/km2, cao gấp 3 lần mật độ dân số toàn quốc và đứng thứ 12/63 tỉnh, thành cả nước. Ở khu vực thành thị, dân số vẫn tập trung chủ yếu tại quận Ninh Kiều với 9.596 người/km2, tăng 1.256 người/km2 so năm 2009. Tuy nhiên, quậnÔ Môn giảm 8 người/km² vàThốt Nốt giảm 24 người/km2. Ở khu vực nông thôn, dân số các huyệnVĩnh Thạnh,Cờ Đỏ,Phong Điền,Thới Lai đều giảm. Và trong những năm gần đây do sự phát triển với tốc độ đô thị hoá diễn ra khá nhanh mà thành phố này đang phải đối mặt nhiều vấn đề của 1 đô thị như: Ùn tắc giao thông, tình trạng hư hỏng xuống cấp ở một số tuyến đường có mật độ giao thông lớn, triều cường và ngập nghẹt mỗi khi trời mưa, ô nhiễm không khí, kênh rạch, thiếu mật độ cây xanh, gia tăng mật độ dân số khá cao gây nên sự quá tải ở khu vực trung tâm thành phố như quận Ninh Kiều và mật độ giảm dần ở các quận vùng ven thành phố như QuậnÔ Môn và QuậnThốt Nốt.

Khí hậu

[sửa |sửa mã nguồn]
Dữ liệu khí hậu của Cần Thơ
Tháng123456789101112Năm
Cao kỉ lục °C (°F)34.2
(93.6)
35.2
(95.4)
38.5
(101.3)
40.0
(104.0)
38.3
(100.9)
37.3
(99.1)
36.8
(98.2)
35.5
(95.9)
34.8
(94.6)
35.8
(96.4)
34.2
(93.6)
34.0
(93.2)
40.0
(104.0)
Trung bình ngày tối đa °C (°F)30.0
(86.0)
30.9
(87.6)
32.5
(90.5)
33.4
(92.1)
32.9
(91.2)
31.6
(88.9)
31.1
(88.0)
30.7
(87.3)
30.7
(87.3)
30.5
(86.9)
30.2
(86.4)
29.3
(84.7)
31.1
(88.0)
Trung bình ngày °C (°F)25.2
(77.4)
25.9
(78.6)
27.1
(80.8)
28.3
(82.9)
27.7
(81.9)
27.0
(80.6)
26.7
(80.1)
26.6
(79.9)
26.6
(79.9)
26.7
(80.1)
26.6
(79.9)
25.4
(77.7)
26.6
(79.9)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F)22.1
(71.8)
22.6
(72.7)
23.7
(74.7)
24.9
(76.8)
25.0
(77.0)
24.5
(76.1)
24.3
(75.7)
24.2
(75.6)
24.3
(75.7)
24.3
(75.7)
24.1
(75.4)
22.6
(72.7)
23.9
(75.0)
Thấp kỉ lục °C (°F)14.8
(58.6)
17.3
(63.1)
17.5
(63.5)
19.2
(66.6)
18.7
(65.7)
19.0
(66.2)
19.5
(67.1)
19.7
(67.5)
17.8
(64.0)
18.7
(65.7)
17.5
(63.5)
16.5
(61.7)
14.8
(58.6)
Lượng mưa trung bình mm (inches)9
(0.4)
2
(0.1)
14
(0.6)
61
(2.4)
177
(7.0)
204
(8.0)
246
(9.7)
225
(8.9)
265
(10.4)
301
(11.9)
172
(6.8)
44
(1.7)
1.719
(67.7)
Số ngày mưa trung bình1.80.71.75.616.120.521.722.322.922.214.26.3155.8
Độ ẩm tương đối trung bình (%)81.680.178.379.384.387.086.787.587.987.184.982.884.0
Số giờ nắng trung bình tháng2572462872622121761811751641771952282.561
Nguồn: Vietnam Institute for Building Science and Technology[22]

Điều kiện tự nhiên

[sửa |sửa mã nguồn]
Sông Cần Thơ

Cần Thơ nằm toàn bộ trên đất có nguồn gốc phù sasông Cửu Long bồi đắp và được bồi lắng thường xuyên qua nguồn nước có phù sa của dòngsông Hậu. Địa chất trong thành phố được hình thành chủ yếu qua quá trình bồi lắng trầm tích biển và phù sa củasông Cửu Long, trên bề mặt ở độ sâu 50 mét có hai loại trầm tích làHolocen (phù sa mới) vàPleistocene (phù sa cổ).

Địa hình nhìn chung tương đối bằng phẳng, phù hợp cho sản xuất nông, ngư nghiệp, với độ cao trung bình khoảng 1 – 2 mét dốc từ đất giồng vensông Hậu, vàsông Cần Thơ thấp dần về phía nội đồng tức là từ phía đông bắc sang phía tây nam. Bên cạnh đó, thành phố còn có các cồn và cù lao trên sông Hậu nhưCồn Ấu,Cồn Khương,Cồn Sơn,Cù lao Tân Lập. Cần Thơ có 3 dạngđịa hình chính là Địa hình ven sông Hậu hình thành dải đất cao là đê tự nhiên và các cù lao ven sông Hậu.

Cần Thơ cósông Hậu chảy qua với tổngchiều dài là 65 km, trong đó đoạn qua Cần Thơ cóchiều rộng khoảng 1,6 km. Tổng lượng phù sa của sông Hậu là 35 triệu m³/năm. Tại Cần Thơ, lưu lượng cực đại đạt mức 40.000 m³/s. Mùa cạn từ tháng 1 đến tháng 6, thấp nhất là vào tháng 3 và tháng 4. Lưu lượng nước trên sông tại Cần Thơ chỉ còn 2.000 m³/s. Mực nước sông lúc này chỉ cao hơn 48 cm so với mực nước biển. Ngoài ra do nằm cạnh sông lớn, Cần Thơ có mạng lưới sông, kênh rạch khá chằng chịt. Vùng tứ giác Long Xuyên thấp trũng, chịu ảnh hưởng lũ trực tiếp hàng năm. Đồng bằng châu thổ chịu ảnh hưởng triều cùng lũ cuối vụ.

Sông Cần Thơ bắt nguồn từ khu vực nội đồng tây sông Hậu, đi qua các quậnÔ Môn, huyệnPhong Điền, quậnCái Răng, quậnNinh Kiều và đổ ra sông Hậu tạibến Ninh Kiều. Sông Cần Thơ có nước ngọt quanh năm, vừa có tác dụng tưới nước trong mùa cạn, vừa có tác dụng tiêu úng trong mùa lũ và có ý nghĩa lớn về giao thông.Sông Cái Lớn dài 20 km,chiều rộng cửa sông 600 – 700 m, độ sâu 10 – 12 m nên có khả năng tiêu, thoát nước rất tốt. Bên cạnh đó, Cần Thơ còn có hệ thống kênh rạch dày đặc, với hơn 158 sông, rạch lớn nhỏ là phụ lưu của 2 sông lớn là sông Hậu vàsông Cần Thơ đi qua thành phố nối thành mạng đường thủy. Các sông rạch lớn khác là sông Bình Thủy, sông Trà Nóc, sông Ô Môn, sông Thốt Nốt, kênh Thơm Rơm và nhiều kênh lớn khác tại các xã, phường ngoại thành làThốt Nốt,Vĩnh Thạnh,Cờ ĐỏPhong Điền, cho nước ngọt suốt 2 mùa mưa nắng, tạo điều kiện cho nhà nông làmthủy lợi và cải tạo đất.

Cần Thơ nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa, ít bão, quanh năm nóng ẩm, không có mùa lạnh. Mùa mưa kéo dài dao động từ tháng 5 đến tháng 11, mùa khô từ tháng 12 tới tháng 4 năm sau. Nhiệt độ trung bình năm khoảng 28 °C, số giờ nắng trung bình cả năm khoảng 2.249,2 h, lượng mưa trung bình năm đạt 2000mm. Độ ẩm trung bình năm dao động từ 82% - 87%. Do chịu ảnh hưởng khí hậu nhiệt đới gió mùa, có lợi thế về nền nhiệt độ, chế độ bức xạ nhiệt, chế độ nắng cao và ổn định theo hai mùa trong năm.

Các lợi thế này rất thuận lợi cho sinh trưởng và phát triển của sinh vật, có thể tạo ra 1 hệ thống nông nghiệp nhiệt đới có năng suất cao, với nhiều chủng loại cây con, tạo nên sự đa dạng trong sản xuất và trong chuyển dịch cơ cấu sản xuất. Tuy nhiên, mùa mưa thường đi kèm với ngập lũ ảnh hưởng tới khoảng 50% diện tích toàn thành phố, mùa khô thường đi kèm với việc thiếu nước tưới, gây khó khăn cho sản xuất và sinh hoạt, nhất là khu vực bị ảnh hưởng của mặn, phèn làm tăng thêm tính thời vụ cũng như nhu cầu dùng nước không đều giữa các mùa của sản xuất nông nghiệp.

Hành chính

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Lịch sử hành chính Cần Thơ

Thành phố Cần Thơ có 103 đơn vị hành chính gồm 31 phường, 72 xã.

Danh sách các đơn vị hành chính cấp xã thuộc thành phố Cần Thơ[23][24][25]
TênDiện tích
(km²)
Dân số
(người)
Phường (31)
An Bình18,3950.150
Bình Thủy15,1762.483
Cái Khế10,0457.688
Cái Răng26,8871.106
Đại Thành53,0034.594
Hưng Phú40,9358.543
Khánh Hòa130,4837.634
Long Bình40,2026.378
Long Mỹ51,4035.865
Long Phú 157,6730.365
Long Tuyền28,4845.292
Mỹ Quới83,9130.240
Mỹ Xuyên48,3451.769
Ngã Bảy25,1737.861
Ngã Năm95,3058.588
Ninh Kiều5,42119.547
Ô Môn54,6973.412
Phú Lợi26,7995.516
Phước Thới53,1146.788
Sóc Trăng41,6761.253
Tân An8,0685.997
Tân Lộc33,4035.621
Thốt Nốt23,6161.387
Thới An Đông25,0439.401
Thới Long54,1052.979
Thuận Hưng31,1356.878
TênDiện tích
(km²)
Dân số
(người)
Trung Nhứt30,8437.469
Vị Tân37,0736.079
Vị Thanh22,1132.766
Vĩnh Châu98,2668.137
Vĩnh Phước103,1551.897
Xã (72)
An Lạc Thôn84,9956.248
An Ninh68,8140.181
An Thạnh94,9237.711
Châu Thành47,7139.104
Cờ Đỏ44,5942.176
Cù Lao Dung150,1344.973
Đại Hải70,5243.579
Đại Ngãi37,6724.532
Đông Hiệp46,2522.762
Đông Phước40,0040.105
Đông Thuận60,8924.586
Gia Hòa77,0640.135
Hiệp Hưng69,2533.514
Hòa An61,6232.937
Hỏa Lựu59,6824.095
Hòa Tú67,1524.499
Hồ Đắc Kiện72,6131.322
Kế Sách61,5843.332
Lai Hòa55,3729.426
Lâm Tân90,8332.006
Lịch Hội Thượng48,9927.913
TênDiện tích
(km²)
Dân số
(người)
Liêu Tú83,1531.370
Long Hưng79,7133.579
Long Phú76,7739.763
Lương Tâm60,5324.020
Mỹ Hương104,7451.412
Mỹ Phước97,3623.539
Mỹ Tú86,6338.049
Ngọc Tố112,5347.207
Nhơn Ái38,1640.707
Nhơn Mỹ79,7342.213
Nhu Gia75.5938.390
Phong Điền45,5851.949
Phong Nẫm17,306.416
Phú Hữu60,5441.254
Phú Lộc80,1550.929
Phú Tâm48,8833.318
Phụng Hiệp66,7833.408
Phương Bình85,8733.937
Tài Văn68,0734.490
Tân Bình61,8538.032
Tân Hòa58,6050.989
Tân Long102,1235.492
Tân Phước Hưng57,7725.745
Tân Thạnh70,8035.806
Thạnh An85,9730.682
Thạnh Hòa81,3663.248
Thạnh Phú99,0725.699
TênDiện tích
(km²)
Dân số
(người)
Thạnh Quới103,8639.110
Thạnh Thới An87,1529.019
Thạnh Xuân43,9541.039
Thới An Hội60,3231.726
Thới Hưng69,9219.044
Thới Lai50,7836.371
Thuận Hòa45,8629.846
Trần Đề93,9252.771
Trung Hưng61,0755.012
Trường Khánh58,3334.621
Trường Long31,0124.064
Trường Long Tây50,5925.313
Trường Thành59,0937.802
Trường Xuân67,9436.405
Vị Thanh 171,1242.766
Vị Thủy49,8432.394
Vĩnh Hải83,7527.820
Vĩnh Lợi76,8224.319
Vĩnh Thạnh65,9030.522
Vĩnh Thuận Đông72,2039.808
Vĩnh Trinh51,0127.026
Vĩnh Tường67,0131.676
Vĩnh Viễn68,8624.432
Xà Phiên100,4846.156
Bản đồ hành chính thành phốCần Thơ

Chính quyền

[sửa |sửa mã nguồn]

Cần Thơ là một trong sáuThành phố trực thuộc trung ương (Việt Nam), được xếp vàoĐô thị loại I, thỏa mãn các tiêu chí như tỷ lệ lao động phi nông nghiệp khu vực nội thành so với tổng số lao động, cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng đồng bộ và cơ bản hoàn chỉnh, trong 6Thành phố trực thuộc trung ương (Việt Nam).

Cũng như các tỉnh và thành phố khác của Việt Nam,Hội đồng nhân dân thành phố Cần Thơ là cơ quan quyền lựcNhà nướcThành phố do người dânThành phố trực tiếp bầu lên với nhiệm kỳ 5 năm. Hội đồng Nhân dân thành phố Cần Thơ khóa IX nhiệm kỳ 2016–2021 gồm 52 đại biểu. Kỳ họp thứ nhất của Hội đồng Nhân dân thành phố ngày30 tháng 6 năm2016 đã bầu ra Thường trực Hội đồng Nhân dân gồm 7 người và bầu raChủ tịch Hội đồng Nhân dân (thường đồng thời làBí thư Thành ủy thành phố).Chủ tịch Hội đồng Nhân dân thành phố hiện tại là ôngPhạm Văn Hiểu.

Uỷ ban nhân dân thành phố Cần Thơ là cơ quan chấp hành củaHội đồng nhân dân, do Hội đồng Nhân dân bầu ra và làCơ quan hành chính Nhà nước ở thành phố, chịu trách nhiệm chấp hànhHiến pháp,Pháp luật, các văn bản củaChính phủ Việt Nam và các nghị quyết của Hội đồng Nhân dân thành phố. Ủy ban Nhân dân thành phố khóa IX (nhiệm kỳ2016-2021) được Hội đồng Nhân dân thành phố bầu ra Chủ tịch và 4 Phó Chủ tịch. Chủ tịch Ủy ban Nhân dân thành phố đương nhiệm là ôngTrần Văn Lâu.

Về phíaĐảng ủy, Ban Chấp hành Đảng bộ Thành phố Cần Thơ (hay thường gọi làThành ủy Cần Thơ) là cơ quan lãnh đạo cao nhất của Đảng bộ thành phố giữa hai kỳ Đại hội Đảng bộ.Thành ủy Cần Thơ khóa XXII nhiệm kỳ2020-2025 gồm 52 ủy viên, bầu ra Ban Thường vụ Thành ủy gồm 14 thành viên. Đứng đầu Đảng ủy Thành phố làBí thư Thành ủy do chính Thành ủy thành phố bầu ra hoặc doBộ Chính trị Ban Chấp hành Trung ương Đảng Cộng sản Việt Nam phân công và chỉ định, là một Ủy viênBan Chấp hành Trung ương Đảng. Bí thưThành ủy Cần Thơ hiện tại làĐỗ Thanh Bình.[26]

Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam thành phố Cần Thơ có Ban thường trực UBMTTQ Thành phố gồm 10 thành viên. Chủ tịch UBMTTQ thành phố Cần Thơ đương nhiệm là bàHồ Thị Cẩm Đào.[27]

Kinh tế

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP
Bài chi tiết:Danh sách đơn vị hành chính Việt Nam theo GRDP bình quân đầu người

Trong nhiệm kỳ2010 -2015, Đảng bộ Thành phố Cần Thơ đã thực hiện đạt và vượt 20/22 chỉ tiêu Nghị quyết Đảng bộ lần thứ 12 đề ra. Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân của Thành phố đạt 12,19%. Cơ cấu kinh tế tăng dần ở khu vực công nghiệp, xây dựng, thương mại dịch vụ, giảm dần tỷ trọng khu vực nông nghiệp, thủy sản.

Tổng sản phẩm trên địa bàn đến2015 đạt hơn 77.900 tỷ đồng, tăng 1,8 lần so với2010; thu nhập bình quân đầu người đến năm2015 đạt 78,46 triệu đồng/năm (tương đương 3.600 USD), tăng 2,15 lần so 2010. Hàng năm, thành phố Cần Thơ đóng góp cho vùng khoảng 12% tổng thu ngân sách...

Tổng kim ngạch xuất khẩu đạt 1,375 ty USD. Tính đến nay, thành phố Cần Thơ đã có quan hệ xuất khẩu với trên 100 quốc gia và vùng lãnh thổ, tập trung nhiều nhất ở châu Á với 50,6%, châu Mỹ 19,2%, các nước khu vực châu Âu 13%, châu Phi 7,78% và châu Úc là 2,63%.

Giá trị sản xuất công nghiệp năm2011 (theo giá so sánh2010) đạt 70.187 tỷ đồng; năm 2014 đạt 93.362 tỷ đồng; năm 2015 đạt 101.868 tỷ đồng, tăng gấp 1,5 lần so với năm 2011; nhịp độ tăng trưởng bình quân ước đạt 9,8%/năm.[28]

Năm 2011, tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố Cần Thơ đạt 14,64%, thu nhập bình quân đầu người đạt 2.346USD.[29] Trong 6 tháng đầu2012, tốc độ tăng trưởng kinh tế của thành phố ước đạt 8,36%, trong khi đó cùng kỳ năm2011 mức tăng là 12,21%. Thu nhập bình quân đầu người của Cần Thơ 6 tháng đầu2012 ước đạt 1.819USD.[29] Tỷ trọng nông nghiệp thủy sản chiếm 10,83%, công nghiệp xây dựng chiếm 44,45% và dịch vụ thương mại chiếm 44,72%. Giá trị sản xuất nông nghiệp thủy sản thực hiện được 1.617 tỷ đồng, đạt 39,5% kế hoạch cả năm, công nghiệp xây dựng thực hiện được 12.433 tỷ đồng, đạt 38,6% kế hoạch cả năm, dịch vụ thương mại ước thực hiện được 7.309 tỷ đồng, đạt 37% kế hoạch cả năm. Tổng thu ngân sách nhà nước trên địa bàn ước thực hiện được 3.443 tỷ đồng, đạt 40,99% dự toán Hội đồng nhân dân thành phố giao. Tổng vốn đầu tư phát triển toàn xã hội thực hiện được 16.770 tỷ đồng.[29]

Trong giai đoạn 9 Tháng đầu năm2012, tốc độ tăng trưởng kinh tế của Thành phố Cần Thơ đạt 10,3%, mức cao nhất trong 5thành phố trực thuộc Trung ương.[30] Đây là mức tăng trưởng khá cao và hợp lý trong điều kiện sản xuất khó khăn và tập trung kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô. Giá trị sản xuất công nghiệp ước tăng 7,5%, tổng mức bán ra hàng hóa và doanh thu dịch vụ tăng 18,5%, vốn đầu tư phát triển toàn xã hội tăng 4,97% so với cùng kỳ, thu ngân sách được 5.092 tỷ đồng, đạt 59,5% dự toánHội đồng nhân dân thành phố giao... Tuy nhiên, Bên cạnh những mặc tích cực vẫn còn hạn chế, các ngành, lĩnh vực có mức tăng trưởng thấp hơn mức tăng của những năm trước, ảnh hưởng trực tiếp đến tăng trưởng kinh tế và thu ngân sách nhà nước, giá cả hàng hóa, dịch vụ, xăng, dầu và một số vật liệu chủ yếu tăng cao, mặt bằng lãi suất còn cao và khó tiếp cận đã gây áp lực cho sản xuất và đời sống dân cư, tình trạng đùn đẩy trách nhiệm, nhũng nhiễu gây chậm trễ, phiền hà cho tổ chức và nhân dân chưa giảm...

Cây nông nghiệp chính của Cần Thơ là lúa, với sản lượng 1.194,7 tấn. Ngoài ra có một số cây hoa màu khác nhưng sản lượng không đáng kể. Ngành chăn nuôi ở Cần Thơ chủ yếu là nuôi heo và gia cầm. Số lượng heo là 2589,3 ngàn con, số lượng gia cầm là 13 ngàn con (vì bị cúm gia cầm). Các gia súc khác như trâu bò chiếm số lượng không nhiều. Ngành thủy sản ở Cần Thơ chủ yếu là nuôi trồng.

Công nghiệp

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong năm2020 toàn thành phố có 250 dự án trong và ngoài nước, gồm: 222 dự án đầu tư trong nước, 27 dự án đầu tư nước ngoài và 1 dự án ODA, với tổng vốn đầu tư đăng ký là 1,76 tỉ USD.Tổng doanh thu của các doanh nghiệp đang hoạt động trong các khu công nghiệp trên địa bàn thành phố đạt hơn 1.866 triệu USD, đạt 99,91% so với kế hoạch; thu hút 2 dự án mới vào các khu công nghiệp, với vốn đăng ký thực hiện 4,66 triệu USD.[31]

Công nghiệp Cần Thơ về cơ bản đã xây dựng được nhiều cơ sở hạ tầng để phục vụ cho các đối tác nước ngoài tác nhập, điển hình là 2 khu công nghiệp tại Trà Nóc trực thuộc quậnBình Thủy, khu công nghiệpThốt Nốt, khu công nghiệp Hưng Phú 1 và 2, khu công nghiệp tạiquận Ô Môn. Trung tâm Công nghệ Phần mềm Cần Thơ, Cantho Software Park CSP cũng là một trong những dự án được Thành phố quan tâm đầu tư phát triển. Với những lợi thế về phát triểncông nghiệp, Cần Thơ cũng đã được định hướng để phát triển trở thànhthành phố công nghiệp trước năm2020 theo Nghị quyết 45- NQ/TW[32] của Bộ chính trị về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ trong thời kỳ công nghiệp hóa hiện đại hóa đất nước.

Danh sách Khu công nghiệp, Cụm công nghiệp trên địa bàn thành phố

[sửa |sửa mã nguồn]
Danh sách các khu công nghiệp, cụm công nghiệp trên địa bàn TP.Cần Thơ
STTTênDiện tíchĐịa chỉ
1Khu Công nghiệp Trà Nóc I135 haP.Bình Thủy
2Khu công nghiệp Hưng Phú I262 haP.Hưng Phú
3Khu công nghiệp Hưng Phú II212 haP.Hưng Phú
4Khu công nghiệp Thốt Nốt200 haP.Thốt Nốt
5Khu Công nghiệp Trà Nóc II150 haP.Phước Thới
6Khu công nghiệp VSIP Thốt Nốt giai đoạn 2Quy mô 700haP.Thốt Nốt
7Khu công nghiệp Hưng Phú 2B200 haP.Hưng Phú
8Khu công nghiệp Vĩnh Thạnh (giai đoạn bổ sung quy hoạch)[33]900 ha ( tổng khu 1.600ha )Vĩnh Trinh
9Khu công nghiệp Sông Hậu290,79 haX.Châu Thành
10Khu công nghiệp Trần Đề160 haX.Trần Đề
11Khu công nghiệp An Nghiệp243 haCác xãAn Ninh,Thuận Hòa và phườngSóc Trăng
12Cụm công nghiệp Cái Răng40 haPhườngCái Răng
13Cụm công nghiệp Cờ Đỏ10 haP.Ô Môn
14Cụm công nghiệp Phong Điền10 haNhơn Ái
15Cụm CN Bình Thủy42haPhườngThới An Đông

Danh sách Khu công nghệ cao, Khu CNTT, Khu NN Công Nghệ trên địa bàn thành phố

[sửa |sửa mã nguồn]
Danh sách các Khu Công Nghệ Cao, Khu CNTT, Vườn ươm, Khu Nông Nghiệp Công Nghệ Cao trên địa bàn thành phố
STTTênDiện tíchĐịa chỉ
1Khu CNTT tập trung Cần Thơ72,397 haPhườngCái Răng
2Khu Công Nghệ Cao400 haPhườngPhước ThớiÔ Môn
3Vườn ươm Công Nghệ, Công Nghiệp Việt Nam - Hàn Quốc13.000 m²PhườngPhước Thới
4Khu liên kết và chế biến, tiêu thụ sản phẩm vùng ĐBSCL200haNhu Gia
5Khu Nông Nghiệp Công Nghệ Cao20 haPhườngÔ Môn
6Khu Nông Nghiệp Công Nghệ Cao244 haThới Hưng

Khoa học - kỹ thuật

[sửa |sửa mã nguồn]

Dịch vụ & Thương mại

[sửa |sửa mã nguồn]
Vincom Xuân Khánh
Khách sạn Ninh Kiều
Chợ Cần Thơ
Chợ nổi Cái Răng
Cánh đồng trồng lúa

Có nhiều siêu thị và khu mua sắm, thương mại lớn như: Tổ hợp TTTM và khách sạn cao cấp 5 sao Vincom Xuân Khánh, Vincom Hùng Vương, Go, Metro, Sense City (Co.opmart Cần Thơ), Lotte Mart, WinMart (WinMart Cần Thơ), Best Caring, Siêu thị Điện máy Sài Gòn Chợ Lớn,Siêu thị điện máy Nguyễn Kim Cần Thơ, Khu mua sắm Đệ Nhất Phan Khang, Khu Thương mại Tây Đô, Trung tâm thương mại Cái Khế. Cùng với đó là các cửa hàng thương hiệu nổi tiếng như Grab, Loteria, Jollibee, Highlands Coffee, The Coffee House, Phúc Long đã có mặt trên địa bàn thành phố. Các ngành dịch vụ tại Cần Thơ rất nhiều loại hình dịch vụ đã và đang dần phát triển mạnh như Ngân hàng, Y tế, Giáo dục, Văn hóa xã hội...

Chợ nổi Ngã Năm

Trong năm 2020 một số ngành tăng trưởng khá, lĩnh vực thiết yếu được xem là những điểm sáng của ngành Công Thương thành phố trước bối cảnh dịch COVID-19 bùng phát và kéo dài; nhu cầu tiêu thụ hàng hóa toàn cầu giảm mạnh, kéo theo thị trường xuất nhập khẩu bị thu hẹp. Theo Sở Công Thương thành phố, một số sản phẩm đạt mức tăng trưởng khá so với cùng kỳ như phi lê đông lạnh tăng 8,6%; xi măng tăng 33,83%; sản phẩm đinh tăng 43,57%; điện sản xuất tăng 3%; nước máy thương phẩm tăng 4,33%. Các sản phẩm tăng là do doanh nghiệp ký kết được đơn hàng mới và tập trung đẩy mạnh sản xuất những tháng cuối năm; đồng thời, các giải pháp tháo gỡ khó khăn phát huy tác dụng tích cực, kích cầu tiêu thụ nội địa, tăng sức mua của người tiêu dùng. Ở lĩnh vực thương mại, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ năm 2020 của thành phố đạt trên 139.077 tỉ đồng. Mức bán lẻ này chỉ đạt 92,69% kế hoạch năm song lại tăng 3,53% so với cùng kỳ. Hoạt động xuất khẩu của thành phố cũng trải qua một năm nhiều khó khăn khi giảm 13,16% so với cùng kỳ với kim ngạch xuất khẩu cả năm đạt hơn 1,93 tỉ USD. Song nhìn chung, các doanh nghiệp đã nỗ lực kết nối với các đối tác truyền thống để duy trì thị trường, tìm cơ hội trong khó khăn và duy trì việc làm cho người lao động.[34]

Theo Sở Công Thương thành phố Cần Thơ, tổng mức bán lẻ hàng hóa và doanh thu dịch vụ trong 5 năm, từ 2011 - 2015 của thành phố trên 316.300 tỷ đồng; riêng năm 2015 đạt 80.900 tỷ đồng, đứng thứ ba của cả nước chỉ sau Thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội, góp phần đưa tỷ lệ của khu vực III (thương mại, dịch vụ) đạt 57,8% trong cơ cấu kinh tế của thành phố. Mức tăng trưởng trong lĩnh vực này bình quân trong 5 năm qua là 15,4%.

Với vị trí thuận lợi là trung tâm của vùngĐồng bằng Sông Cửu Long, ngành Dịch vụ phát triển nhanh theo hướng đa dạng hoá loại hình, tạo nên điểm nhấn khá ấn tượng làm sôi động kinh tế thành phố. Trong 7 tháng đầu năm 2009, tổng giá trị kim ngạchxuất khẩu và doanh thu dịch vụ thu ngoại tệ trên địa bàn thành phố ước thực hiện 447,4 triệuUSD, đạt 48,2% so kế hoạch năm và tăng 4,3% so cùng kỳ. Trong đó, xuất khẩu hàng hoá hơn 431,9 triệuUSD, đạt 48% so kế hoạch và tăng 1,5% so cùng kỳ, dịch vụ thu ngoại tệ 15,5 triệuUSD, đạt 53,45% so kế hoạch và giảm 4% so cùng kỳ. Trong 9 tháng đầu năm 2009, các doanh nghiệp xuất khẩu gần 437.000 tấn gạo, đạt 82,4% so kế hoạch năm và tăng 20,2% so cùng kỳ, nhưng giá trị chỉ đạt gần 187 triệuUSD, giảm 8% về giá trị. Trong đó, xuất trực tiếp 239.000 tấn (giá trị 102 triệuUSD), xuất ủy thác 198.000 tấn (85 triệuUSD) và cung ứng cho xuất khẩu trên 110.000 tấn quy gạo.

Tổng giá trị xuất khẩu hàng hoá và dịch vụ thu ngoại tệ năm 2019 ước 2.162,9 triệu USD, đạt 98,31%, tăng 4,49%; trong đó: xuất khẩu hàng hóa 1.712,7 triệu USD, đạt 97,87%, tăng 3,8%; dịch vụ thu ngoại tệ 450,2 triệu USD, vượt 0,04%, tăng 7,19%. Kim ngạch nhập khẩu ước 480,3 triệu USD, vượt 0,06%, tăng 11,37%. Du lịch đón trên 8,86 triệu lượt khách, doanh thu 4.435,3 tỷ đồng, tăng 17,2%. Sản xuất công nghiệp ước tăng 7,85% so với năm 2018. Tổng mức bán lẻ hàng hóa, doanh thu dịch vụ thực hiện 134.303,34 tỷ đồng, vượt 1,08% Kế hoạch, tăng 11,43% so năm 2018.

Tài chính - Ngân hàng

[sửa |sửa mã nguồn]

Thành phố Cần Thơ hiện nay là một trung tâm tài chính đứng đầu khu vực ĐBSCL. Thành phố hiện có 46 Tổ trức tín dụng và 7 Quỹ tín dụng nhân dân đang hoạt động, bao gồm đủ loại hình: ngân hàng thương mại nhà nước, ngân hàng thương mại cổ phần, ngân hàng nước ngoài, ngân hàng liên doanh; công ty tài chính, công ty cho thuê tài chính, với tổng đầu mối quản lý là 60 đầu mối, 257 địa điểm có giao dịch ngân hàng hoạt động (không kể hoạt động ngân hàng chính sách). Với mạng lưới này thì hầu hết các huyện vùng xa của Cần Thơ, các huyện mới tái lập, thành lập, huyện ít nhất cũng có 7 TCTD hoạt động trên địa bàn. Điều này đã tạo điều kiện thuận lợi cho người dân tiếp cận tín dụng, dịch vụ ngân hàng. Hiện tại, TP Cần Thơ là một trong những địa phương có dư nợ cho vay lớn nhất khu vực ĐBSCL. Ngay cả khi bị tác động của dịch COVID-19, tín dụng vẫn tăng trưởng, dư nợ cho vay của các TCTD đến hết tháng 4-2020 đạt trên 92.627 tỉ đồng; huy động trên 82.000 tỉ đồng[35]

Năng lực cạnh tranh

[sửa |sửa mã nguồn]

Năm 2020. TP Cần Thơ nằm trong nhóm điều hành tốt với tổng điểm 68,38, đứng vị trí thứ 11/63 tỉnh thành của cả nước (giữ vững thứ hạng và tăng 3,4 điểm so với năm 2018), đứng thứ 4 so với 5 TP trực thuộc Trung ương và xếp vị trí thứ 5 tại ĐBSCL. Năng lực cạnh tranh của thành phố không ngừng được cải thiện qua từng thời kì.[36]

Xã hội

[sửa |sửa mã nguồn]

Về mặt truyền thông và thông tin đại chúng, Cần Thơ có các đài phát thanh truyền hình nhưĐài Tiếng nói Việt Nam cơ quan thường trú khu vực ĐBSCL,Đài Phát thanh và Truyền hình thành phố Cần Thơ, Trung tâm Truyền hình Việt Nam khu vực Đồng bằng sông Cửu Long (VTV Cần Thơ), và cơ quan thường trú VOV. Ngoài ra hệ thống truyền hình cáp cũng khá đông đảo nhưTruyền hình cáp Saigontourist,Truyền hình cáp Thành phố Hồ Chí Minh,Truyền hình vệ tinh DTH (direct-to-home),Truyền hình vệ tinh K+,Truyền hình vệ tinh VTC, và các đài truyền thanh ở các quận, huyện cùng với đó là các cơ quan báo chí như Báo Nhân Dân, Báo Cần Thơ, Canthogov cùng với các trang báo chí ở khắp các quận, huyện.[37]

Cần Thơ cóSân vận động Cần Thơ với sức chứa 50.000 người đồng thời cũng là sân vận động có sức chứa lớn nhất Việt Nam ở thời điểm hiện tại. Ngoài các trận đấu của Câu lạc bộ Bóng đá Cần Thơ ở giải đấu cao thứ hai trong hệ thống các giải đấu chuyên nghiệp ở Việt Nam thì SVĐ còn tổ chứcđua xe môtô. Và đây là môn thể thao được người dân Cần Thơ và các tỉnh lân cận ưa thích. Một năm thường tổ chức 3 lần đua là vào ngày mùng 4Tết, ngày30-4 và ngày2-9. Hiện nay, đội bóng đá Cần Thơ đang đá ởGiải Hạng nhất Quốc gia (V.league 2). Ngoài ra còn có Nhà thi đấu đa Năng (đầu tư bởi Quân đội), Khu thi đấu tennis bãi cát quy mô 8 sân, Nhà thi đấu bơi lội và Sân bóng Quân khu 9.

Dân số Cần Thơ năm 2025 được xác định bởi Nghị quyết 1668/NQ-UBTVQH15 ngày 16/6/2025 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã, theo đó, dân số của Cần Thơ là 4.199.824 người sau khi sáp nhập một số khu vực hành chính.

Giáo dục

[sửa |sửa mã nguồn]
Nhà điều hành của Đại học Cần Thơ

Tính đến ngày 30 tháng 9 năm 2008, thành phố Cần Thơ có 255 trường học ở các cấp phổ thông, đứng đầu ở khu vựcĐồng bằng Sông Cửu Long. Tại các bậc đại học và cao đẳng, thành phố có nhiều trường đại học hàng đầu khu vựcĐồng bằng Sông Cửu Long. Ngoài ra, còn cóViện lúa Đồng bằng sông Cửu Long là một viện nghiên cứu và đào tạo trực thuộc Viện Khoa học Nông nghiệp Việt Nam.

Danh sách các trường Đại học, Cao đẳng, Trung cấp trên địa bàn thành phố Cần Thơ

[sửa |sửa mã nguồn]
Danh sách các trường Đại học, Học viện, Phân hiệu, Trường học
STTTênĐịa chỉ trụ sở chính, trụ sở phân hiệu
1Đại học Cần ThơKhu 2, đường 3 tháng 2, PhườngTân An
2Trường Đại học Y Dược Cần ThơSố 179, đường Nguyễn Văn Cừ, PhườngTân An
3Trường Đại học Nam Cần Thơ168, đường Nguyễn Văn Cừ nối dài, PhườngAn Bình
4Trường Đại học Tây ĐôSố 68, Trần Chiên, phườngCái Răng
5Trường Đại học Võ Trường ToảnQuốc lộ 1, xãThạnh Xuân
6Trường Đại học Kỹ thuật - Công nghệ Cần ThơSố 256, đường Nguyễn Văn Cừ, PhườngCái Khế
7Trường Đại học Kiến trúc Thành phố Hồ Chí Minh tại Cần ThơKhu đô thị và đại học ĐBSCL, PhườngCái Răng
8Trường Đại học FPT tại Cần ThơCầu Rau Răm, đường Nguyễn Văn Cừ nối dài, PhườngAn Bình
9Trường Đại học Greenwich Cần Thơsố 160, đường 30 tháng 4, PhườngAn Bình
10Trường Đại học Cảnh sát nhân dân III71, đường CMT8, PhườngBình Thủy
11Học viện chính trị Quốc gia khu vực IVSố 6, đường Nguyễn Văn Cừ nối dài, PhườngAn Bình
12Học viện Phật giáo Nam tông Khmerchùa Pothi Somron,Ô Môn, Cần Thơ
Danh sách các trường Cao đẳng
STTTênĐịa chỉ[38]
1Cao đẳng Tây ĐôSố 90, Quốc lộ 1, PhườngCái Răng
2Cao đẳng Văn hóa Nghệ thuật Cần Thơ188/35A Nguyễn Văn Cừ, phườngCái Khế
3Cao đẳng nghề CNTT Ispace140, đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, PhườngCái Khế
4Cao đẳng Việt Mỹ cơ sở Cần Thơ133, đường Trần Hưng Đạo, PhườngCái Răng
5Cao đẳng Nghề Cần Thơ57, đường CMT8, PhườngBình Thủy
6Cao đẳng Du lịch Cần ThơSố 47, đường số 1, KV 3 sông Hậu, PhườngCái Khế
7Cao đẳng Đại Việtsố 279AA, đường Nguyễn Văn Cừ nối dài, phườngAn Bình[39]
8Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại (cơ sở Cần Thơ)PhườngThới An Đông
9Cao đẳng Y dược Pasteur (cơ sở Cần Thơ)Số 21, đường CMT8, PhườngBình Thủy
10Cao đẳng Kinh tế - Kỹ thuật Cần ThơSố 9, đường CMT8, PhườngCái Khế
11Cao đẳng Cơ điện và Nông nghiệp Nam BộSố 184, tỉnh lộ 923 (Lộ Vòng Cùng), PhườngPhước Thới
12Cao đẳng FPT Polytechnic Cần ThơSố 288, đường Nguyễn Văn Linh, PhườngTân An
13Cao đẳng Y tế Cần Thơ340, đường Nguyễn Văn Cừ, PhườngCái Khế
14Cao đẳng Cần ThơSố 413, đường 30 tháng 4, PhườngTân An
15Trường Cao đẳng Cộng đồng Sóc Trăng139 Lê Hồng Phong, phườngMỹ Xuyên
Danh sách các trường Trung cấp
STTTênĐịa chỉ
1Trung Cấp Thể Dục Thể ThaoKhu liên hợp TDTT, Lê Lợi, PhườngCái Khế
2Trung Cấp Du lịch1A, đường Xô Viết Nghệ Tĩnh, PhườngTân An
3Trung cấp GTVT miền Nam288, đường Nguyễn Văn Linh, PhườngTân An
4Trung cấp miền TâyĐường Nguyễn Văn Cừ, PhườngTân An
5Trung cấp Công An Nhân Dân71, CMT8, PhườngBình Thủy
6Trung cấp Bách Nghệ Cần ThơSố 4, đường Trần Hưng Đạo, Phường An Phú,Quận Ninh Kiều
7Trung cấp Phạm Ngọc Thạch598, đường 30 tháng 4, PhườngTân An
8Trung cấp Kinh tế - Kỹ thuật TPCT (khu vực C)105, đường Trần Quang Diệu, PhườngBình Thủy
9Trung cấp Y Dược366, đường CMT8, Phường Bùi Hữu Nghĩa,Quận Bình Thủy
10Trung cấp quốc tế Mekong529, đường Trần Quang Diệu, PhườngBình Thủy
11Trung cấp Hồng Hà557/9, đường Trần Quang Diệu, PhườngBình Thủy
12Trung cấp Phật học TP.Cần Thơ78/3, QL.1,Quận Cái Răng

Riêng thành phố Cần Thơ hiện có 9 trường đại học, 16 trường cao đẳng, 1 học viện, 2 phân hiệu và 12 trường trung cấp chuyên nghiệp với tổng số hơn 76.677 sinh viên đại học, cao đẳng và trung cấp chính quy, chiếm gần 50% số sinh viên của cả vùng. Thành phố Cần Thơ có 4.260 người có trình độ sau đại học, trong đó có 234 người có trình độ tiến sĩ. Trường Đại học Cần Thơ và trường Đại học Y Dược Cần Thơ là 2 trường có chất lượng đào tạo cao, giữ được uy tín hàng đầu trong khu vực và cả nước.

Năm học 2019 - 2020, tỷ lệ học sinh xét tuyển lớp 1 đạt 100%, lớp 6 đạt 99,16%; thí sinh trúng tuyển vào lớp 10 các trường công lập tỷ lệ 90,73%. Mạng lưới y tế cơ sở từng bước nâng cao chất lượng, hiện có 82/82 trạm y tế đạt Bộ Tiêu chí quốc gia về y tế xã; tỷ lệ bác sĩ/vạn dân 14,96 bác sĩ. Văn hóa - văn nghệ, thể dục - thể thao được quan tâm đầu tư.

Y tế

[sửa |sửa mã nguồn]

Trong năm 2008, thành phố Cần Thơ có 83 cơ sở khám chữa bệnh trực thuộc Sở Y tế.[40] Trong đó có 12 bệnh viện, 8 phòng khám đa khoa khu vực và 60 trạm y tế phường xã, tổng số giường bệnh là 1.600 giường, trong đó các bệnh viện có 1.300 giường, phòng khám đa khoa khu vực có 85 giường, trạm y tế có 215 giường.[41] Năm 2009, Cần Thơ đã có khoảng 58/76 trạm y tế đạt chuẩn quốc gia về y tế xã, 97% trạm y tế có bác sĩ, 96% trạm có nữ hộ sinh hoặc y sĩ sản nhi, 97% ấp có cán bộ y tế, 91% có dược sĩ trung học...Năm 2020 toàn thành phố có 34 bệnh viện. Trong đó có 28 bệnh viện đa khoa, chuyên khoa và 7 tuyến bệnh viện tại các quận, huyện.

Danh sách các bệnh viện đa khoa, chuyên khoa trên địa bàn thành phố Cần Thơ

[sửa |sửa mã nguồn]
Danh sách các bệnh viện trên địa bàn thành phố
STTTênĐịa chỉ[38]
1Bệnh viện Đa khoa Trung ương Cần Thơ315, đường Nguyễn Văn Linh, PhườngTân An
2Bệnh viện Đa khoa Cần Thơsố 4, đường Châu Văn Liêm, PhườngTân An
3Bệnh viện Nhi Đồng Cần Thơ345, đường Nguyễn Văn Cừ nối dài, PhườngAn Bình
4Bệnh viện Ung bướu Cần Thơcơ sở 1: Số 4, Đường Châu Văn Liêm, PhườngNinh Kiều
cơ sở 2: 20, đường Trần Bình Trọng, PhườngNinh Kiều
cơ sở 3: Đường Nguyễn Văn Cừ nối dài, PhườngAn Bình (đang xây dựng)
5Bệnh viện trường Đại học Y Dược Cần ThơSố 179, đường Nguyễn Văn Cừ, PhườngTân An
6Bệnh viện Tim mạch204, đường Trần Hưng Đạo, PhườngNinh Kiều
7Bệnh viện Đột quỵ và Tim mạch397, đường Nguyễn Văn Cừ nối dài, PhườngAn Bình
8Bệnh viện Chỉnh hình và Phục hồi chức năng21, đường CMT8, PhườngBình Thủy
9Bệnh viện Quân y 121Số 1, đường 30 tháng 4, PhườngNinh Kiều
10Bệnh viện Da Liễu12/1, đường 3 tháng 2, PhườngTân An
11Bệnh viện Mắt - Răng Hàm Mặtđường Trương Văn Diễn, PhườngPhước Thới
12Bệnh viện Y Học Cổ Truyền768, đường 30 tháng 4, PhườngTân An
13Bệnh viện Tai - Mũi Họng Cần Thơ153, đường Trần Hưng Đạo, PhườngNinh Kiều
14Bệnh viện Lao và bệnh Phổi TP Cần ThơQL91, PhườngPhước Thới
15Bệnh viện Phụ sản thành phố Cần Thơ106, đường CMT8, PhườngCái Khế
16Bệnh viện Quốc tế Vinmec150A, đường 3 tháng 2, PhườngNinh Kiều (đang xây dựng)
17Bệnh viện Huyết học và Truyền máu Cần Thơ317, đường Nguyễn Văn Linh, PhườngTân An
18Bệnh viện Quốc tế Phương Châu300, đường Nguyễn Văn Cừ nối dài, PhườngNinh Kiều
19Bệnh viện Hoàn Mỹ Cửu LongLô 20, đường Võ Nguyên Giáp, PhườngHưng Phú
20Bệnh viện Mắt Sài Gòn - Cần Thơ717, đường 3 tháng 2, PhườngAn Bình
21Bệnh viện Tâm thầnKV Bình Hoà A, PhườngPhước Thới
22Bệnh viện Đại học Nam Cần Thơ[42]168 Đ. Song Hành, QL1A, PhườngCái Răng
23Bệnh viện Đa khoa Minh Đức551, đường Trần Quang Diệu, PhườngBình Thủy
24Bệnh viện Chấn thương Chỉnh hình Trung ương[43][44]Khu vực 6, PhườngAn Bình (đang xây dựng)
25Bệnh viện Công An thành phố Cần ThơSố 9, đường Trần Phú, PhườngCái Khế
26Bệnh viện Quân Dân Y TP. Cần ThơXã Cờ Đỏ
27Bệnh viện Đa khoa quận Bình Thủyđường Lê Hồng Phong, PhườngBình Thủy
28Bệnh viện Đa khoa quận Ô Môn83, đường CMT8, PhườngÔ Môn
29Bệnh viện Đa khoa quận Cái RăngĐường Trần Chiên, PhườngCái Răng
30Bệnh viện Đa khoa quận Thốt NốtQL91, Khu vực Phụng Thạnh, PhườngThốt Nốt
31Bệnh viện Đa khoa huyện Thới LaiẤp Thới Phong A, xãThới Lai
32Bệnh viện Đa khoa huyện Phong ĐiềnẤp Nhơn Lộc 2, xãPhong Điền
33Bệnh viện Đa khoa huyện Vĩnh ThạnhQL80, xãVĩnh Thạnh
34Bệnh Viện Đa Khoa Tỉnh Hậu Giang643 Trần Hưng Đạo, phườngVị Thanh
35Bệnh Viện Sản Nhi Tỉnh Hậu GiangphườngVị Tân
36Bệnh Viện Lao Và Bệnh Phổi Tỉnh Hậu GiangĐường số 14, Khu vực IV, phườngVị Thanh
37Bệnh Viện Đa Khoa Thành Phố Ngã Bảy228, đường 30/4, Lái Hiêu, phườngNgã Bảy
38Bệnh Viện Đa Khoa Huyện Châu ThànhPhú Hữu
39Bệnh Viện Đa Khoa Huyện Châu Thành AĐT. 931B, xãTân Hòa
40Bệnh Viện Đa Khoa Số 10Quốc lộ 1, xãThạnh Xuân
41Bệnh Viện Chuyên Khoa Tâm Thần Và Da Liễu Tỉnh Hậu Giang14, khu vực 4, PhườngVị Thanh
42Bệnh viện Đa khoa tỉnh Sóc TrăngSố 378 Đường Lê Duẩn, Khu vực 5, PhườngPhú Lợi
43Bệnh viện Chuyên khoa Sản nhi Sóc TrăngSố 645 Đường Tôn Đức Thắng, Khu vực 17, PhườngSóc Trăng
44Bệnh viện Quốc tế Phương Châu Sóc TrăngSố 373 Đường Phú Lợi, PhườngPhú Lợi

Tôn giáo

[sửa |sửa mã nguồn]

Tính đến ngày1 tháng 4 năm2019, toàn thành phố có 13tôn giáo khác nhau đạt 601.330 người, nhiều nhất làPhật giáo Hòa Hảo có 245.390 người, tiếp theo làPhật giáo đạt 193.636 người,Công giáo có 119.942 người,đạo Cao Đài có 33.821 người,đạo Tin lành có 6.055 người,đạo Tứ Ân Hiếu Nghĩa có 1.440. Còn lại các tôn giáo khác nhưTịnh độ cư sĩ Phật hội Việt Nam có 709 người,Hồi giáo có 138 người,Bửu Sơn Kỳ Hương có 123 người,Baha'i giáo có 59 người, 11 người theoMinh Sư Đạo, 5 người theoMinh Lý Đạo, 1 người theoBà La Môn.[45]

Văn hóa

[sửa |sửa mã nguồn]
Đình Bình Thủy
Mộ Thủ khoa Bùi Hữu Nghĩa
Nhà thờ họ Dương ở Bình Thủy
Chùa KhmerPôthi Somrôn ở Ô Môn
Cổng chùa Pôthi Somrôn
Long Tuyền Cổ Miếu

Thành phố Cần Thơ là địa bàn cư trú của nhiều dân tộc khác nhau.Người Khmer ở Cần Thơ không nhiều, chủ yếu tập trung chung quanh chùa hoặc sống rải rác xen kẽ vớingười Việt ở các quậnNinh Kiều,Ô Môn,Thốt Nốt.Người Hoa ở Cần Thơ chiếm 1,45% dân số thành phố với khoảng 15.000 người sống tập trung ở các quậnNinh Kiều, quậnCái Răng, quậnÔ Môn và huyệnPhong Điền,[46]người Quảng Đông làm nghề mua bán,người Khách Gia làm nghề thuốc Bắc vàngười Hải Nam làm nghề may mặc....

Mặc dù Cần Thơ được khám phá khá muộn, nhưng văn hoá Cần Thơ đã từ lâu mang những nét chung của khu vựcĐồng bằng sông Cửu Long, đó cũng là nét đẹp văn hóa của vùng đấtTây Đô, thể hiện qua những đặc trưng văn hoá Tây Đô, như phương diện ẩm thực, lối sống, tín ngưỡng, văn nghệ... Hò Cần Thơ là một trong những làn điệu dân ca độc đáo với các loại là hò huê tình,hò cấy và hò mái dài, xuất phát từ những cầu hò của khách thương hồ lúc rảnh rỗi cắm sào để tìm bạn hò và đợi con nước để rời sang bến khác.

Từ trước đến nay chưa hề có một văn bản chính thức nào gọi Cần Thơ là Tây Đô cả. Tuy nhiên, vì vị trí địa lí chiến lược của nó, cả quân sự lẫn kinh tế—rất thuận lợi về giao thông—nên mọi lãnh vực trong toàn khu vực châu thổ Sông Cửu Long như thương mại, công kỹ nghệ, và quân sự đều tập trung tại đây. Cần Thơ xứng đáng được gọi là thủ đô của Miền Tây hay Tây Đô.

Có lẽ cái biệt danh Tây Đô này có từ năm 1919. Trong một loạt bài du ký đăng trong tạp chí Nam Phong. Tác giả Phạm Quỳnh, một ký giả Miền Bắc, kể lại cảm xúc của ông khi lần đầu tiên viếng thăm Nam Kỳ:

"Cần Thơ có cái vẻ mỹ miều xinh xắn, sạch sẽ phòng quáng, thật xứng tên làm tỉnh đầu miền tây (La capitale de L'Ouest - Tây Đô). Đường phố thênh thang, nhà cửa san sát, các nhà buôn Tây cũng nhiều hơn, có chỗ coi xinh đẹp hơn ở Sài Gòn."

Hơn thế nữa, từ hồi mới thành lập, qua biết bao nhiêu chế độ đổi thay, hoàn cảnh địa lý, lịch sử, kinh tế, văn hóa, chính trị, văn hóa xã hội của Cần Thơ vẫn cứ tiếp tục tồn tại và phát triển không ngừng. Chính điều này là nền tảng khiến nhiều người, ở nhiều nơi, không ai bảo ai, cứ tiếp tục gọi Cần Thơ là Tây Đô.[47]

Cần Thơ cũng là quê hương của nhiều người nổi tiếng nhưChâu Văn Liêm,Út Trà Ôn,... Về mặt tín ngưỡng, văn hoá, việc thờ cúng, sinh hoạt lễ hội của các ngôi đình ở Cần Thơ không khác mấy so với các ngôi đình ở Nam Bộ.Cần Thơ từ xưa từng được biết đến qua câu ca dao:

Cần Thơ gạo trắng nước trong

Ai đi đến đó lòng không muốn về

— Ca dao Việt Nam

Dưới góc nhìn của người nghiên cứu văn hóa, nhạc sĩLư Nhất Vũ - người đã có công đầu trong việc góp nhặt, ký âm Cần Thơ chia sẻ:"Giờ nói hò Cần Thơ giờ có nghĩa rộng là hò của Tây Đô. Vùng đất Tây Đô là đại diện choĐBSCL, cho nên nói hò Cần Thơ, nếu mà minh họa thì chỉ có hai hoặc ba làn điệu thôi chứ không nhiều. Cần Thơ đại diện cho Tây Đô nên sự giao lưu, giao thoa là lấy trọng tâm, trung tâm là Cần Thơ cho nó rõ"[48]

Đình, chùa

[sửa |sửa mã nguồn]

Di sản văn hóa phi vật thể

[sửa |sửa mã nguồn]

Di sản văn hóa phi vật thể của Cần Thơ rất phong phú và đa dạng, thể hiện sự hòa quyện giữa các nền văn hóa và truyền thống địa phương. Những di sản này bao gồm các phong tục tập quán, lễ hội,và nghệ thuật truyền thống.

Du lịch

[sửa |sửa mã nguồn]

Năm 2023, du lịch Cần Thơ đón 5,9 triệu lượt khách, tăng 17% so cùng kỳ năm 2022. Khách lưu trú 2,98 triệu lượt, trong đó lưu trú quốc tế đạt trên 159.000 lượt khách, tăng 12,4%. Tổng doanh thu từ du lịch đạt trên 5.420 tỉ đồng, tăng 32% so với cùng kỳ năm.[2]

Năm qua, Hiệp hội Du lịch TP Cần Thơ đã kết nạp thêm 13 hội viên mới, nâng tổng số hội viên lên 82. Hiện hiệp hội có 8 câu lạc bộ, bao gồm: Khách sạn, Lữ hành, Vận chuyển, Hướng dẫn viên du lịch, Quần vợt, Điểm vườn du lịch quận Cái Răng, Điểm vườn du lịch huyện Phong Điền, Bếp ngon Phương Nam. Hiệp hội Du lịch đã phối hợp với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch thành phố khảo sát và công nhận 2 điểm du lịch tiêu biểu cấp thành phố năm 2019: Điểm du lịch ẩm thực chay- Hakia Garden, Vườn sinh thái Xẻo Nhum; nâng tổng số số điểm du lịch tiêubiểu cấp thành phố năm 2019: Điểm du lịch ẩm thực chay- Hakia Garden, Vườn sinh thái Xẻo Nhum; nâng tổng số số điểm du lịch tiêu biểu cấp thành phố lên 15 điểm được công nhận. Hiệp hội Du lịch thành phố cũng đã mở rộng các mối quan hệ kết nối, ký kết hợp tác du lịch với Hiệp hội Du lịch tỉnh Thái Nguyên, Ninh Thuận, Bà Rịa- Vũng Tàu...

Trên những kết quả đạt được, năm 2020, Hiệp hội Du lịch thành phố tiếp tục phát huy việc kết nối, mở rộng các hoạt động của các câu lạc bộ; tiếp tục khảo sát, nâng chất và xây dựng hệ thống các điểm du lịch tiêu biểu của thành phố, các điểm du lịch tiêu biểu cấp ĐBSCL; tăng cường công tác quảng bá, xúc tiến và liên kết với các tỉnh, thành có kết nối với du lịch Cần Thơ.

Dịp này, Hiệp hội Du lịch thành phố cũng trao giấy khen cho các tập thể và cá nhân đạt thành tích xuất sắc trong năm 2019, tích cực tham gia hoạt động vớt rác trên sông. Ngoài ra thành phố còn có nhiều đền chùa nhưchùa Nam Nhã,chùa Ông (Cần Thơ),chợ nổi Cái Răngchùa Long Quang (Cần Thơ). Một số nơi du lịch dành cho khách du lịch như:đình Bình Thủy,bến Ninh Kiều,chợ nổi Phong Điền,khu di tích Giàn Gừa và nhiều nơi khác.

Năm 2024, Cần Thơ tổ chức giải đua thuyền buồm lần đầu tiên trên sông Hậu.[55]

Ẩm thực

[sửa |sửa mã nguồn]

Nếu có cơ hội đến Cần Thơ, du khách không nên bỏ qua ẩm thực Cần Thơ - một trong những nơi mang đậm phong vị của người miền Tây chân chất.

  • Lẩu mắm miền Tây.
  • Bánh hỏi mặt võng Phong Điền.
  • Cháo cá lóc.
  • Bánh tét lá cẩm.
  • Lẩu cá linh bông điên điển.
  • Cá nướng cuốn lá sen non.
  • Bánh xèo củ hủ dừa.
  • Ba khía rang me/muối.
  • Cá kèo nướng ống sậy.
  • Bánh tằm bì.
  • Nem nướng Cái Răng.
  • Bánh cống.
  • Ốc nướng tiêu xanh.
  • Vịt nấu chao.

Danh nhân

[sửa |sửa mã nguồn]

Chính trị

[sửa |sửa mã nguồn]

Văn hoá

[sửa |sửa mã nguồn]

• Lê Quang Chiểu là 1Nhà thơ cận đạiViệt Nam Ông là nhà soạn giả Quốc âm thi hợp tuyển được các nhà nghiên cứu văn học xác định là tập thơ chữ Quốc ngữ in đầu tiên ởViệt Nam.

Bùi Hữu Nghĩa (1807 -1872) tạiQuận Bình Thủy, hayThủ Khoa Nghĩa, trước có tên là làBùi Quang Nghĩa, hiệuNghi Chi; là quannhà Nguyễn, lànhà thơ và là nhà soạn tuồngViệt Nam.

Nguyễn Trọng Quyền Nghệ danh Mộc Quán (1876-1953) tên thật làNguyễn Trọng Quyền là một soạn giả lớn khai sinh dòng sân khấucải lương tuồng Tàu, được suy tôn làHậu tổ cải lương.

Huỳnh Anh (2 tháng 1 năm 1932 - 13 tháng 12 năm 2013) lànhạc sĩ, nhạc công nổi tiếng trước1975 thờiViệt Nam Cộng hòa. Ông là tác giả của một số ca khúc được nhiều người biết đến như "Mưa rừng", "Kiếp cầm ca" và "Rừng lá thay chưa."

Lana CondorLana Therese Condor (tên thật là:Trần Đồng Lan; sinh ngày 11 tháng 5 năm 1997) tại Cần Thơ là một nữDiễn viênVũ công ngườiViệt Nam. Cô diễn xuất lần đầu với vai diễnJubilation Lee / Jubilee trong bộ phim siêu anh hùngX-Men: Apocalypse năm 2016 và có vai chính đầu tiên là Lara Jean Covey trong bộ phim năm 2018 của bộ phimTo All the Boys I've Loved Before. Cô trở thành sao với vai Koyomi K. trong bộ phim khoa học viễn tưởngAlita: Thiên Thần Chiến Binh (2019), và sẽ đóng vai Saya Kuroki trong bộ phim truyền hình sắp tới của Syfy,Deadly Class.

Nhan Phúc Vinh sinh ngày 27 tháng 6 năm 1986 tại Cần Thơ) là nam diễn viên điện ảnh truyền hình Việt Nam, anh đã đạt nhiều giải thưởng lớn nhưGiải Mai Vàng,Cánh Diều Vàng,HTV Awards,Liên hoan phim Việt Nam

Phạm Lưu Tuấn Tài được biết với nghệ danhIsaac hayIsaac Phạm (sinh ngày 13 tháng 6 năm 1988) là một ca sĩ, người dẫn chương trình và diễn viên người Việt Nam. Anh thành danh trong sự nghiệp ca hát với tư cách trưởngnhóm nhạc 365 từ năm 2010 đến năm 2016 (khi nhóm ngừng hoạt động). Sau đó, Isaac chính thức solo riêng.

Quốc Trường tên đầy đủNguyễn Quốc Trường (sinh năm1988) là một nam diễn viên người Việt Nam. Anh từng xuất thân là một người mẫu ở Cần Thơ, sau đó trở thành diễn viên. Từ năm 2008 anh bắt đầu tham gia phim truyền hình, anh luôn miệt mài với nhiều vai diễn lớn nhỏ. Đến năm 2018 anh tạo được ấn tượng mạnh với vai nhân tình đểu giả của Hân (Thúy Ngân) trong phimGạo nếp gạo tẻ. Đến năm 2019, anh tỏa sáng trên bầu trời nghệ thuật với vai Vũ trong phimVề nhà đi con (VTV1), với vai này anh đã tạo nên điểm sáng rực rỡ trong sự nghiệp diễn xuất của mình.

Trọng Hữu là mộtnghệ sĩvọng cổ. Ông đượcNhà nước Việt Nam phong tặng danh hiệuNghệ sĩ Ưu tú năm1997Nghệ sĩ Nhân dân năm2016. Người ta hay gọi ông là "Người nông dân hát cải lương" vì những vai diễn của ông đa số đều đi chân trần, xuất thân ở vùng sông nước Nam Bộ và những vai diễn đó đều chân chất, mộc mạc, đậm chất miền quê.

Tám Danh tên thậtNguyễn Phương Danh (1901 -9 tháng 3 năm1976) làđạo diễn, diễn viêncải lương, một trong những cây đại thụ của sân khấu cải lương. Ông có nhiều đóng góp lớn trong cách tân cải lương, là người đầu tiên đưa môn võ nghệ thuật lên sân khấu này. Nghệ sĩ Tám Danh còn làvõ sư nổi tiếng. Ông đã được truy tặng danh hiệuNghệ sĩ Nhân dân đợt 1 (1984)

Trần Kiết Tường sinh năm (1924-1999) tại làngThới Thạnh,tổng Thới Bảo, quậnÔ Môn, tỉnhCần Thơ (ngày nay thuộc thành phố Cần Thơ).là mộtNhạc sĩ ngườiViệt Nam. Ông là tác giả của ca khúc nổi tiếng "Hồ Chí Minh đẹp nhất tên Người".

Út Trà Ôn là nghệ sĩ cải lương tài danh.

Võ Minh Lâm (sinh năm 1989) tại Cần Thơ là mộtNghệ sĩCải lươngViệt Nam. Anh là thí sinh nhỏ tuổi nhất và cũng là người đầu tiên đoạt giảiChuông vàng vọng cổ truyền hình khi giải này được tổ chức năm 2006.

• Cao Thái Hà sinh ngày 20-4-1990 tại thành phố Cần Thơ, cô sống và làm việc chủ yếu tạiThành phố Hồ Chí Minh,Việt Nam. Cô làDiễn viên trẻ triển vọng của làng điện ảnh Việt Nam. Cô được khán giả biết đến nhiều nhất qua vai diễn Oanh trong bộ phim truyền hình " Đồng tiền quỷ ám".

Thể thao.

[sửa |sửa mã nguồn]

Nguyễn Thị Ánh Viên (sinh ngày 9 tháng 11 năm 1996 tại ấp Ba Cau, xãGiai Xuân, huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ) là 1 nữ vận động viên thuộc đội tuyển bơi lội quốc giaViệt Nam. Khi 19 tuổi cô đã giành 8 huy chương vàng, 1 huy chương bạc, 1 huy chương đồng cho Việt Nam và phá 8 kỷ lục và được công nhận là vận động viên ngoàiSingapore xuất sắc nhất tạiĐại hội Thể thao Đông Nam Á 2015Singapore., với 8 huy chương vàng giành được, Ánh Viên là người giành nhiều huy chương vàng thứ 2 sau vận động viên bơi lội namJoseph Schooling của Singapore tạiSEA Games 28. Cô còn đứng thứ 25 thế giới cự ly 400m tự do của nữ và thứ 9 thế giới nội dung 400m hỗn hợp. Năm 2015, cô là đại úy quân đội trẻ nhất tạiViệt Nam và được tặng Huân chương lao động hạng nhì.

Trần Chí Công sinh ngày 25/4/1983 tại Cần Thơ, là cầu thủ bóng đá củaCâu lạc bộ bóng đá Long An. Vị trí sở trường của anh là hậu vệ.Là một trong những cầu thủ tiêu biểu của bóng đá Việt Nam được chọn vào đội tuyển năm 2008.

Người mẫu

[sửa |sửa mã nguồn]

Ngô Tiến Đoàn (sinh năm1983), quê ở Cần Thơ, là người giành giải nhất cuộc thi Manhunt Việt Nam 2006 vàMister International 2008. Anh có hình thể được xem như hoàn hảo: cao 1,83 m, nặng 80 kg, với các số đo 99-80-99.

Bùi Thị Diễm (sinh năm 1984) là một nữdiễn viên,người mẫu,hoa hậu Việt Nam. Cô từng đăng quang hoa hậu trong cuộc thiHoa hậu phụ nữ Việt Nam qua ảnh năm 2004. Chồng cô làNguyễn Xuân Anh, nguyên Chủ tịch Hội đồng nhân dân thành phốĐà Nẵng.

• Lilly Nguyễn sinh năm 1993, cao 1m73 có mẹ là người Việt và bố là ngườiCanada nên cô sở hữu gương mặt lai rất quyến rũ. Cô sinh ra ở Cần Thơ nhưng lớn lên tạiCanada. Tuy nhiên, cô lại không chọnCanada làm nơi lập nghiệp của mình mà quyết tâm tìm cơ hội phát triển ở thị trường châu Á, bắt đầu bằng nghề người mẫu ảnh ởThái Lan năm 17 tuổi.

Năm 2013, Lilly lấy danh nghĩa đại diện Việt Nam đăng kí tham gia chương trình truyền hình thực tế về người mẫu mang tên "Supermodel Me". Vượt qua nhiều đối thủ sừng sỏ, Lilly đã lọt vào top 4 thí sinh xuất sắc nhất của mùa giải năm đó. Cũng từ đây, sự nghiệp người mẫu của cô bước sang trang mới khi Lilly được nhiều người biết đến hơn.

Năm 2014, cô về Việt Nam và từng đầu quân vào công ty người mẫu Venus dưới sự quản lý của ông bầu Vũ Khắc Tiệp.

Nguyễn Huỳnh Kim Duyên (sinh ngày19 tháng 10, năm1995 tại Cần Thơ) là mộtÁ hậuNgười mẫu người Việt Nam. Cô là Á hậu 1 cuộc thiHoa hậu Hoàn vũ Việt Nam 2019, Top 16Hoa hậu Hoàn Vũ 2021 và là Á hậu 2Hoa hậu Siêu Quốc Gia 2022

Lê Nguyễn Bảo Ngọc (sinh năm 2001) là Á hậu 1 cuộc thiHoa hậu Thế giới Việt Nam 2022. Hiện cô làHoa hậu Liên lục địa 2022

Giao thông

[sửa |sửa mã nguồn]
Bài chi tiết:Hệ thống giao thông công cộng tại Việt Nam

Hạ tầng

[sửa |sửa mã nguồn]

Thành phố Cần Thơ được cấp điện chủ yếu từ lưới điện quốc gia qua đường dây 220KV, cung cấp điện cho thành phố qua đường dây 110KV và 6 trạm biến áp. Ngoài nguồn cung cấp trên, thành phố được Thủ tướng Chính phủ cho phép xây dựng dự án Trung tâm điện lực Ô Môn với tổng công suất cho 4 nhà máy với công xuất 2.700MW.

Cần Thơ nằm bên bờ phía nam sông Hậu, một bộ phận của sông Mê Kông chảy qua 6 quốc gia, đặc biệt là phần trung và hạ lưu chảy quaLào,Thái LanCampuchia. Các tàu có trọng tải lớn (trên 1.000 tấn) có thể đi các nước và đến Cần Thơ dễ dàng. Ngoài ra, tuyến Cần Thơ - Xà No - Cái Tư là cầu nối quan trọng giữa Thành phố Hồ Chí Minh, tỉnhHậu GiangCà Mau.Hệ thống bưu điện, viễn thông của thành phố Cần Thơ gồm 1 bưu điện trung tâm, 4 bưu điện huyện đủ điều kiện cung cấp thông tin liên lạc giữa Cần Thơ với các nước trên thế giới. Về Bưu chính có 01 doanh nghiệp nhà nước và hơn 24 doanh nghiệp tư nhân đóng trên địa bàn đảm nhận, có hệ thống ổn định với 35 bưu cục, 48 điểm bưu điện văn hóa xã và 216 đại lý bưu điện, điểm giao dịch chuyển phát. Cần Thơ có 2 nhà máy cấp nước sạch có công suất 70.000 m³/ngày, và dự kiến xây dựng thêm một số nhà máy để có thể cung cấp nước sạch 200.000 m³/ngày.[56]

Toàn thành phố có 2.762,84 km đường bộ, trong đó có 123,715 km đường quốc lộ, 183,85 km đường tỉnh, 332,87 km đường huyện, 153,33 km đường đô thị, 1.969,074 km đường ấp, xã, khu phố. Mạng lưới đường thủy trên địa bàn có tổngchiều dài 1.157 km, trong đó có khoảng 619 km có khả năng vận tải cho loại phương tiện trọng tải từ 30 tấn trở lên. Các tuyến đường sông do quận, huyện quản lý gồm 40 tuyến với tổngchiều dài 405,05 km, đảm bảo cho phương tiện trọng tải từ 15 - 60 tấn hoạt động.

Đường hàng không

[sửa |sửa mã nguồn]

Thành phố Cần Thơ còn cóSân bay quốc tế Cần Thơ là sân bay lớn nhất khu vực đồng bằng sông Cửu Long, đã chính thức đi vào hoạt động khai thác thương mại các tuyến quốc nội từ ngày 3 tháng 1 năm 2009 và mở các tuyến bayquốc tế vào cuối năm 2010.[57] Với 4 hãng hàng không hiện nay đang khai thác nhưVietnam Airlines,Vietjet Air,Vasco,Bamboo Airways. Các chuyến bay trong nước đi đếnHà Nội,Hải Phòng,Đà Nẵng,Vinh (Nghệ An),Đà Lạt (Lâm Đồng),Quy Nhơn (Bình Định),Côn Đảo (Bà Rịa – Vũng Tàu),Phú Quốc,Thọ Xuân (Thanh Hóa). Các chuyến bay quốc tế đi đến các thành phố trong khu vực nhưĐài Bắc,Cao Hùng,Kuala Lumpur,Bangkok.[58]

Đường sắt

[sửa |sửa mã nguồn]

Hiện đang trong giai đoạn quy hoạch: Thành phố có 2 dự án đường sắt đang được quy hoạch gồmDự án đường sắt cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Cần ThơĐường sắt đô thị Cần Thơ nhưng chưa có bất kỳ tuyến nào đang hoạt động hoặc đang được xây dựng trên thực tế. Đường sắt cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Cần Thơ có chiều dài 139 km, xây dựng đường đôi khổ đường ray tiêu chuẩn là 1.435 mm với 10 nhà ga, bắt đầu tại ga Tân Kiên (HuyệnBình Chánh,Thành phố Hồ Chí Minh)và kết thúc tại ga Cái Răng (Quận Cái Răng, Thành phố Cần Thơ). Mạng lưới Đường sắt đô thị Cần Thơ được quy hoạch có tổng chiều dài 38,8 km, đi qua địa bànQuận Ô Môn,Quận Bình Thủy,Quận Ninh Kiều,Quận Cái Răng và sẽ bao gồm 1 tuyến trên cao có lộ trình từ Bến xe Ô Môn, theo QL.91 đến khu công nghiệp Trà Nóc, qua Lê Hồng Phong, dọc theo Cách Mạng tháng Tám, qua bến xe Cần Thơ vào trung tâm Cần Thơ, theo Trần Hưng Đạo, Lý Tự Trọng, công viên Lưu Hữu Phước, sau đó rẽ hai nhánh sang cảng Cái Cui (gần ga Cái Răng của đường sắt cao tốc) và nút giao QL.1 với QL.61.

Cảng biển, hàng không logistics

[sửa |sửa mã nguồn]
Hệ thống cảng Logistics, Logistics hàng không trên địa bàn thành phố
STTTênĐịa chỉCông suất khai thácKhả năng tiếp nhận
1Cảng Hoàng DiệuQuận Bình Thủy10.000 đến 20.000 DWT
2Cảng Trà NócQuận Bình Thủy200.000 tấn/ năm2.500 DWT
3Cảng Tân Cảng Thốt NốtQuận Thốt Nốt131.000 tấn/ năm2000, DWT
4Cảng Cái CuiQuận Cái Răng4,2 triệu tấn/ năm10.000 đến 20.000 DWT
5Trung tâm Logistics hàng Không Cần ThơQuận Bình Thủy500.000 tấn/ năm

Hệ thống cảng của Cần Thơ đang được nâng cấp, gồm Cảng Cần Thơ có thể tiếp nhận tàu tàu biển có tải trọng 10.000 - 20.000 DWT,[56] cảng Trà Nóc có 3 kho chứa lớn với dung lượng 40.000 tấn, khối lượng hàng hóa thông qua cảng có thể đạt 200.000 tấn/ năm có thể tiếp nhận tàu 2.500 DWT. Cảng Cái Cui là cảng mới được xây dựng có thể phục vụ̣ cho tàu từ 10.000 - 20.000 DWT, khối lượng hàng hóa thông qua cảng là 4,2 triệu tấn/năm.[56]

Toàn cảnh cầu Cần Thơ
Đầu cầu Cần Thơ ở quận Cái Răng
Bến phà Xóm Chài

Đường bộ

[sửa |sửa mã nguồn]

Có các quốc lộ:Quốc lộ 1,Quốc lộ 60,Quốc lộ 61,Quốc lộ 61B,Quốc lộ 61C (Đường Tây Sông Hậu),Quốc lộ 80,Quốc lộ 91,Quốc lộ 91B (Đường Nam Sông Hậu) vàQuốc lộ Quản Lộ – Phụng Hiệp nối các tỉnh thuộcĐồng bằng sông Cửu Long với Thành phố Cần Thơ.

Cáctuyến cao tốc đang được đầu tư và hình thành nhưCao tốc Lộ Tẻ - Rạch Sỏi nối liền tỉnhAn Giang và huyện Vĩnh Thạnh,Cao tốc Châu Đốc - Cần Thơ - Sóc Trăng,Cao tốc Cần Thơ - Cà Mau,Cao tốc Mỹ Thuận - Cần Thơ.

Quy hoạch:

  • Nâng cấp và mở rộng quốc lộ 80, Quốc lộ Nam Sông Hậu (Quốc lộ 91B) (đoạn từ ngã năm cầu Cần Thơ đến cảng Cái Cui); tuyến tránh thành phố Long Xuyên (đoạn Thốt Nốt - Lộ Tẻ); nâng cấp, mở rộng QL91 (đoạn Km0 - Km7)... Bên cạnh đó, kiến nghị Bộ GTVT ủng hộ và đề xuất Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương giao Cần Thơ làm chủ đầu tư thực hiện dự án mở rộng tuyến QL61C (đường nối Vị Thanh - Cần Thơ) đối với đoạn qua địa phận Cần Thơ với chiều dài 10,2 km, quy mô 4 làn xe, tổng mức đầu tư dự kiến là 978 tỷ đồng bằng nguồn vốn ngân sách trung ương giai đoạn 2021-2025[59] và xây dựngCầu Vàm Cống nối Cần Thơ vàĐồng Tháp
  • Hiện tại, Ban quản lý dự án Mỹ Thuận thuộcBộ GTVT đang tổ chức lập báo cáo nghiên cứu tiền khả thi dự án đầu tư xây dựngcầu Cần Thơ 2 và đường dẫn hai đầu cầu, thời gian thực hiện từ năm 2023 – 2025.[60] Tổng mức đầu tư dự kiến khoảng 19.782 tỷ đồng từ ngân sách Nhà nước. Thời gian khởi công dự án trong năm 2026, hoàn thành vào năm 2030.[61]

Đường thủy

[sửa |sửa mã nguồn]

Cần Thơ có một hệ thống sông ngòi dày đặc, với nhiều con sông lớn nhưsông Hậu,sông Cần Thơ,sông Tiền, sông Ba Lai... Do đó, giao thông thủy là một trong những phương thức giao thông chủ yếu tại đây. Cần Thơ là điểm trung chuyển quan trọng cho các tuyến đường thủy liên vùng, kết nối với các tỉnh miền Tây, thành phố Hồ Chí Minh cũng như các vùng ven biển phía Nam.

Đường đô thị

[sửa |sửa mã nguồn]

Hiện nay hạ tầng giao thông ở trung tâm thành phố Cần Thơ đã và đang có những dự án được đưa vào khai thác như:cầu Quang Trung (đơn nguyên 2) nối liền hai quậnNinh Kiều và quậnCái Răng,cầu Vàm Cống nối liền quậnThốt Nốt và huyệnLấp Vò, tỉnh Đồng Tháp. Các dự án được đầu tư như tuyến đường vành đai phía Tây nối liền quậnÔ Môn,Bình Thủy,Ninh Kiều,Cái Răng và huyệnPhong Điền, Cần Thơ, dự án đường tỉnh 922 nối liền 4 quận huyện của TP như quận Bình Thủy, Ô Môn, Thới Lai, Cờ Đỏ, Đường Trần Hoàng Na vàcầu Trần Hoàng Na nối 2 quận Ninh Kiều và quận Cái Răng. Đầu tư xây dựng 4 cầu vượt thép tại 4 nút giao thông:

Cải tạo 167 tuyến đường khắp nội đô thành phố.

Tên đường của Cần Thơ trước 1975

[sửa |sửa mã nguồn]

Có 35 đường hình thành từ trước năm 1975:

-Đại lộ Nguyễn Trãi, Hai Bà Trưng (một đoạn) và Công trường Độc Lập (trước năm 1960 là đường Duy Tân) nay là đường Nguyễn Trãi
-Công trường Tự Do nay là đường Phan Đăng Lưu
-Đường Nguyễn Tri Phương nay là đường Ngô Gia Tự
-Đường Hàm Nghi nay là một phần đường Ngô Hữu Hạnh (trước là đường Phạm Hồng Thái)
-Đường Trần Quốc Tuấn nay là đường Trần Quốc Toản
-Đại lộ Ngô Quyền và đường Mạc Đĩnh Chi nay là đường Ngô Quyền
-Đường Pétrus Ký nay là đường Ngô Văn Sở
-Đường Gia Long nay là đường Tân Trào
-Đại lộ Nguyễn Thái Học nay là hai đường Nguyễn Thái Học và Võ Văn Tần
-Đường Nguyễn Huỳnh Đức nay là đường Nam Kỳ Khởi Nghĩa
-Đại lộ Nguyễn An Ninh nay là hai đường Nguyễn An Ninh và Châu Văn Liêm
-Đường Lữ Gia nay là đường Hải Thượng Lãn Ông
-Đường Trần Thanh Cần nay là đường Ngô Đức Kế
-Đường Thành Thái nay là đường Cao Bá Quát
-Bến Ninh Kiều (trước năm 1960 là đường Lê Lợi) và đường Lê Văn Duyệt nay là đường Hai Bà Trưng
-Đường Nguyễn Công Trứ nay là đường Nguyễn Thị Minh Khai
-Đường Nguyễn Thành Trung, Tạ Thu Thâu, Nguyễn Trung Trực và Thoại Ngọc Hầu (Hương lộ 2 cũ) nay là đường Mậu Thân
-Đường Trịnh Tấn Truyện nay là một phần đường Ngô Hữu Hạnh
-Đại lộ Phan Thanh Giản nay là đường Xô Viết Nghệ Tĩnh
-Đường Võ Tánh nay là đường Trương Định
-Đường Nguyễn Thần Hiến nay là đường Nguyễn Đình Chiểu
-Đường Duy Tân (sau năm 1960) nay là đường Hoàng Văn Thụ
-Đường Cống Quỳnh nay là đường Huỳnh Thúc Kháng
-Đại lộ Thủ Khoa Nghĩa nay là đường Trần Phú
-Đại Lộ Hai Bà Trưng (một đoạn) và Võ Duy Tập nay là đường Cách mạng Tháng 8
-Đường Trạng Trình nay là đường Nguyễn Bỉnh Khiêm
-Đường Lò Heo nay là đường Trần Văn Khéo
-Đường Tự Đức và Võ Trường Toản nay là đường Lý Tự Trọng
-Đại lộ Lý Thái Tổ và đường Mạc Tử Sanh nay là đường 30 Tháng 4
-Đường Kiến Quốc nay là đường Nguyễn Văn Cừ
-Đại lộ Nguyễn Viết Thanh (sau năm 1970) nay là đường 3 tháng 2
-Đường Nguyễn Văn Khương (sau năm 1970) nay là đường Tầm Vu
-Đường Triệu Ẩu nay là đường Bà Triệu
-Đường Pasteur nay là đường Võ Thị Sáu.

Tên đường của Cần Thơ sau 1975

[sửa |sửa mã nguồn]
-ĐườngĐề Thám.
-ĐườngHuỳnh Cương.
-ĐườngLê Phước Thọ.
-ĐườngPhạm Hùng.

Thành phố kết nghĩa

[sửa |sửa mã nguồn]
Thành phố kết nghĩa
Trung QuốcSán Đầu, Trung Quốc[62]
Riverside, bangCalifornia, Hoa Kỳ[63]
LàoChampasak, Lào[64]
LàoSavannakhet, Lào[65]
CampuchiaKampong Chhnang, Campuchia[66]
Kaposvár, Hungary[67][68]
Hợp tác hữu nghị
Hyogo, Nhật Bản[69]
Okayama, Okayama, Nhật Bản[70]
Wakayama, Nhật Bản[69]
Sakai, Osaka, Nhật Bản[71]

• Ngoài ra chính quyền thành phố đang nỗ lực tạo điều kiện thuận lợi nhất để kết nối thông tin với các đối tácNhật Bản như thành lập Văn phòng Japan Desk tại Cần Thơ; 2 Văn phòng liên lạc tạiŌsakaTokyo.[72]

• Về ngoại giao nhân dân, Hội hữu nghị Việt Nam - Nhật Bản TP Cần Thơ đã ký kết hợp tác với 6 Chi hội hữu nghị Nhật - Việt của Nhật Bản và thường xuyên tổ chức các hoạt động trao đổi đoàn thông qua các sự kiện lớn của địa phương.[72]

Hình ảnh

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Khu phố bên sông ở TP Cần Thơ
    Khu phố bên sông ở
    TP Cần Thơ
  • Đại lộ Hòa Bình Trung tâm Cần Thơ
    Đại lộ Hòa Bình
    Trung tâm Cần Thơ
  • Đường Hùng Vương
    Đường Hùng Vương
  • Trung tâm thương mại Cái Khế ở Cần Thơ
    Trung tâm thương mại
    Cái Khế ở Cần Thơ
  • Bảo tàng Tp.Cần Thơ
    Bảo tàng Tp.Cần Thơ
  • Bảo tàng các dân tộc Đồng bằng Nam Bộ
    Bảo tàng các dân tộc
    Đồng bằng Nam Bộ
  • Đại học Cần Thơ
    Đại học Cần Thơ
  • Công viên Ninh Kiều
    Công viên Ninh Kiều
  • Nhà thờ chính tòa Giáo phận Cần Thơ
    Nhà thờ chính tòa
    Giáo phận Cần Thơ
  • Chùa Hội Linh
    Chùa Hội Linh
  • Nhà thờ Bò Ót Ở quận Thốt Nốt
    Nhà thờ Bò Ót Ở
    quận Thốt Nốt
  • Chợ Thốt Nốt
    Chợ Thốt Nốt
  • Toàn cảnh Thiền viện Trúc Lâm Phương Nam ở huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ
    Toàn cảnh Thiền viện Trúc Lâm Phương Nam ở huyện Phong Điền, thành phố Cần Thơ

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^ab"Quyết định 889/QĐ-TTg năm 2009 về việc công nhận thành phố Cần Thơ là đô thị loại I trực thuộc Trung ương".
  2. ^"DANH SÁCH ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI THÀNH PHỐ CẦN THƠ KHOÁ XV, NHIỆM KỲ 2021 - 2026".
  3. ^"DANH SÁCH ĐẠI BIỂU HĐND THÀNH PHỐ CẦN THƠ KHÓA X, NHIỆM KỲ 2021-2026".TRANG THÔNG TIN ĐIỆN TỬ ĐOÀN ĐẠI BIỂU QUỐC HỘI VÀ HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ.
  4. ^abc"Nghị quyết số 202/2025/QH15 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp tỉnh".Cổng thông tin điện tử Quốc hội Việt Nam. ngày 12 tháng 6 năm 2025.Lưu trữ bản gốc ngày 12 tháng 6 năm 2025. Truy cập ngày 12 tháng 6 năm 2025.
  5. ^"Tổng cục Thống kê".Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2020.
  6. ^"Danh sách dự kiến tên gọi của 34 tỉnh, thành phố và trung tâm chính trị - hành chính".vtv.vn. Truy cập ngày 14 tháng 4 năm 2025.
  7. ^"Cần Thơ - người Trấn Giang".nongnghiepmoitruong.vn. ngày 8 tháng 5 năm 2023.
  8. ^Cần Thơ qua các thời kỳ lịch sửLưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2021 tạiWayback Machine, Cổng Thông tin Điện tử thành phố Cần Thơ.
  9. ^Cần Thơ qua các thời kỳ lịch sửLưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2021 tạiWayback Machine, Cổng thông tin Thành phố Cần Thơ.
  10. ^"Cần Thơ xưa, Cần Thơ nay". Quân đội Nhân dân.Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 18 tháng 11 năm 2015.
  11. ^Management of Secondary Cities in Southeast Asia. Nairobi: United Nations for Human Settlements, 1996. Tr 72.
  12. ^"Quyết định 174".Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 8 tháng 2 năm 2015.
  13. ^"Nghị quyết phân vạch lại địa giới hành chính một số tỉnh".
  14. ^Nghị định 45/1999/NĐ-CP về việc thành lập thị xã Vị Thanh, đổi tên huyện Vị Thanh thành huyện Vị Thủy và thành lập các phường, xã, thị trấn thuộc thị xã Vị Thanh và huyện Vị Thủy, tỉnh Cần Thơ
  15. ^"Nghị định 64/2000/NĐ-CP về việc điều chỉnh địa giới hành chính huyện Châu Thành để tái lập huyện Châu Thành A, tỉnh Cần Thơ".Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2014.
  16. ^"Nghị quyết số 22/2003/QH11 về việc chia và điều chỉnh địa giới hành chính một số tỉnh do Quốc Hội ban hành".
  17. ^"Nghị định 05/2004/NĐ-CP về việc thành lập các quận Ninh Kiều, Bình Thủy, Cái Răng, Ô Môn, các huyện Phong Điền, Cờ Đỏ, Vĩnh Thạch, Thốt Nốt và các xã, phường, thị trấn thuộc thành phố Cần Thơ trực thuộc Trung ương".Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2014.
  18. ^"Nghị định 12/NĐ-CP điều chỉnh địa giới hành chính xã, thành lập xã thuộc huyện Thốt Nốt, huyện Vĩnh Thạnh, huyện Cờ Đỏ; thành lập quận Thốt Nốt và các phường trực thuộc; điều chỉnh địa giới hành chính huyện Cờ Đỏ để thành lập huyện Thới Lai thuộc thành phố Cần Thơ".Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 2 tháng 1 năm 2014.
  19. ^Vị trí địa lý thành phố Cần ThơLưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2021 tạiWayback Machine, Cổng Thông tin Điện tử thành phố Cần Thơ.
  20. ^Vị trí địa lý của Thành phố Cần Thơ[liên kết hỏng], Trung tâm xúc tiến Đầu tư-Thương mại.
  21. ^Phương Thảo (ngày 11 tháng 10 năm 2020)."TP. Cần Thơ: Hội nghị tổng kết Tổng điều tra dân số và nhà ở năm 2019".Cổng thông tin điện tử THÀNH PHỐ CẦN THƠ.Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 29 tháng 11 năm 2020.
  22. ^"Vietnam Building Code Natural Physical & Climatic Data for Construction"(PDF). Vietnam Institute for Building Science and Technology.Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 22 tháng 7 năm 2018. Truy cập ngày 23 tháng 7 năm 2018.
  23. ^"Phương án sắp xếp, tên gọi, nơi đặt xã phường mới của Cần Thơ".
  24. ^"Phương án sắp xếp cán bộ, công chức; đơn vị hành chính, tên gọi, nơi đặt trụ sở xã phường mới của tỉnh Sóc Trăng".
  25. ^Căn cứ theo đề án số 371/ĐA-CP của Chính phủ ngày 09 tháng 5 năm 2025 về việc sắp xếp đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Cần Thơ (mới) năm 2025
  26. ^"Bí thư Kiên Giang làm Bí thư Cần Thơ".
  27. ^"Ủy ban MTTQ thành phố Cần Thơ công bố các quyết định về tổ chức bộ máy và công tác cán bộ".mattran.org.vn. ngày 18 tháng 7 năm 2025.
  28. ^"Ngành Công Thương thành phố Cần Thơ: Duy trì tăng trưởng khá".Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 6 tháng 2 năm 2016.
  29. ^abcGDP Cần Thơ 6 tháng đầu 2012 tăng 8,36%Lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2021 tạiWayback Machine, Trung tâm Nghiên cứu và Phân tích dữ liệu tài chính Gafin.
  30. ^Con số tăng trưởng này thấp hơn mức tăng 12,21% của cùng kỳ 2011.Lưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2021 tạiWayback Machine, Bản quyền của Báo Cần Thơ.
  31. ^"Nâng cao hiệu quả thu hút đầu tư vào khu công nghiệp". Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2024.
  32. ^Quyết định 366/QĐ-TTg về kế hoạch triển khai tiếp Nghị quyết 45-NQ/TW về xây dựng và phát triển thành phố Cần Thơ giai đoạn 2009 – 2015 do Thủ tướng Chính phủ ban hànhLưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2021 tạiWayback Machine, Chính phủ Việt Nam.
  33. ^"Công bố, trao quyết định chấp thuận chủ trương đầu tư, nhà đầu tư và giấy chứng nhận đăng ký đầu tư Khu công nghiệp Vĩnh Thạnh (giai đoạn 2)".baocantho.com.vn. ngày 6 tháng 2 năm 2025.
  34. ^https://baocantho.com.vn/tao-dong-luc-de-nganh-cong-thuong-tien-buoc-a129869.html
  35. ^"Bản sao đã lưu trữ".Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2020.
  36. ^"Bản sao đã lưu trữ".Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2020.
  37. ^"Bản sao đã lưu trữ".Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 12 năm 2020.
  38. ^ab"Nghị quyết số 1668/NQ-UBTVQH15 của Uỷ ban Thường vụ Quốc hội về việc sắp xếp các đơn vị hành chính cấp xã của thành phố Cần Thơ năm 2025".hethongphapluat.com. ngày 16 tháng 6 năm 2025.
  39. ^"Đại Việt Cần Thơ thông báo thay đổi địa chỉ mới sau khi sáp nhập các tỉnh thành".daivietcantho.edu.vn.
  40. ^VinasDoc."Quyết định 25/2022/QĐ-UBND của Ủy ban nhân dân Thành phố Cần Thơ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Y tế".VinasDoc. Truy cập ngày 5 tháng 9 năm 2022.[liên kết hỏng]
  41. ^Theo thông tin từ Tổng cục Thống kê năm 2008
  42. ^https://nctu.edu.vn/khoi-cong-xay-dung-benh-vien-da-khoa-nam-can-tho.html[liên kết hỏng]
  43. ^"Bản sao đã lưu trữ".Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 27 tháng 12 năm 2020.
  44. ^"Khởi công BV Chấn thương chỉnh hình T.Ư Cần Thơ với tổng vốn 950 tỉ đồng". ngày 31 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2024.
  45. ^Kết quả toàn bộ Tổng điều tra Dân số và Nhà ở Việt Nam năm 2009Lưu trữ ngày 18 tháng 10 năm 2013 tạiWayback Machine, Tổng cục Thống kê Việt Nam.
  46. ^"Người Hoa ở Cần Thơ chung tay vì sự nghiệp giáo dục và công tác từ thiện xã hội". Báo ảnh Dân tộc và Miền núi. ngày 24 tháng 11 năm 2019. Truy cập ngày 29 tháng 3 năm 2024.
  47. ^Minh Nguyen."Tên Gọi Cần Thơ". Chợ Nổi Cần Thơ.Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 28 tháng 3 năm 2020.
  48. ^"Điệu hò sông nước Cần Thơ".vovgiaothong.vn. ngày 2 tháng 11 năm 2023.
  49. ^"Tham quan chùa Quang Xuân Cần Thơ".acccantho.vn. ngày 8 tháng 5 năm 2023.
  50. ^Đất và người Cần ThơLưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2021 tạiWayback Machine, Cổng Thông tin Điện tử thành phố Cần Thơ.
  51. ^"Đồng bào Hoa ở Vĩnh Châu giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc".baosoctrang.org.vn. ngày 19 tháng 5 năm 2025.
  52. ^Nguồn:Trúc Lâm Phương Nam - Thiền viện lớn nhất miền Tây Nam BộĐăng trên website Phật giáo Việt Nam[1]Lưu trữ ngày 14 tháng 7 năm 2014 tạiWayback Machine, cập nhật ngày 19/05/2014.
  53. ^"Công bố Danh mục 17 di sản văn hóa phi vật thể quốc gia".bvhttdl.gov.vn. ngày 14 tháng 2 năm 2019.
  54. ^Quyết định số 446/QĐ-BVHTTDL ngày 29/01/2019 của Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch về việc công bố Danh mục di sản văn hóa phi vật thể quốc gia. Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch.
  55. ^"Cần Thơ tổ chức giải đua thuyền buồm lần đầu tiên trên sông Hậu".mientay.giadinhonline.vn. ngày 25 tháng 12 năm 2024.
  56. ^abcHệ hống cảng biểnLưu trữ ngày 10 tháng 1 năm 2021 tạiWayback Machine, Cổng Thông tin Điện tử thành phố Cần Thơ.
  57. ^Giao thông hàng khôngLưu trữ ngày 8 tháng 2 năm 2018 tạiWayback Machine, văn bản bổ sung.
  58. ^"Bản sao đã lưu trữ".Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 31 tháng 12 năm 2020.
  59. ^"Bản sao đã lưu trữ".Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 13 tháng 12 năm 2020.
  60. ^"Bắt đầu khởi động dự án đầu tư cầu Cần Thơ 2".tuoitre.vn. ngày 30 tháng 5 năm 2023.
  61. ^Lê An (ngày 17 tháng 4 năm 2024)."Khi nào khởi công cầu Cần Thơ 2?".Báo Giao Thông. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2023.
  62. ^"International Connections".shantou.gov.cn. Shantou.Lưu trữ bản gốc ngày 17 tháng 6 năm 2020. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021.
  63. ^"RIVERSIDE: Council votes to add sister city in Vietnam".pe.com. The Press-Enterprise.Lưu trữ bản gốc ngày 21 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021.
  64. ^"Bản sao đã lưu trữ".Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2021.
  65. ^"Bản sao đã lưu trữ".Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2020.
  66. ^"Bản sao đã lưu trữ".Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2021.
  67. ^"Bản sao đã lưu trữ".Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 3 tháng 1 năm 2021.
  68. ^"Kaposvár testvérvárosai".kaposvar.hu. Kaposvár. Truy cập ngày 20 tháng 4 năm 2021.
  69. ^ab"Bản sao đã lưu trữ".Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2021.
  70. ^"Bản sao đã lưu trữ".Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2021.
  71. ^"Bản sao đã lưu trữ".Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 4 tháng 1 năm 2021.
  72. ^ab"Bản sao đã lưu trữ".Lưu trữ bản gốc ngày 10 tháng 1 năm 2021. Truy cập ngày 26 tháng 12 năm 2020.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện vềCần Thơ.
Tracần thơ trong từ điển mở tiếng ViệtWiktionary
Thành phố
trực thuộc
trung ương

(6)
Bắc Bộ
Trung Bộ
Nam Bộ
Tỉnh
(28)
Tây Bắc Bộ
Đông Bắc Bộ
Đồng bằng
sông Hồng
Bắc Trung Bộ
Nam Trung Bộ
Đông Nam Bộ
Đồng bằng
sông Cửu Long
Flag of Vietnam Các đơn vị hành chính thuộc thành phốCần Thơ
Phường (31), (72)
Phường
(31)

(72)

An Lạc Thôn · An Ninh · An Thạnh · Châu Thành · Cờ Đỏ · Cù Lao Dung · Đại Hải · Đại Ngãi · Đông Hiệp · Đông Phước · Đông Thuận · Gia Hòa · Hiệp Hưng · Hồ Đắc Kiện · Hòa An · Hỏa Lựu · Hòa Tú · Kế Sách · Lai Hòa · Lâm Tân · Lịch Hội Thượng · Liêu Tú · Long Hưng · Long Phú · Lương Tâm · Mỹ Hương · Mỹ Phước · Mỹ Tú · Ngọc Tố · Nhơn Ái · Nhơn Mỹ · Nhu Gia · Phong Điền · Phong Nẫm · Phú Hữu · Phú Lộc · Phú Tâm · Phụng Hiệp · Phương Bình · Tài Văn · Tân Bình · Tân Hòa · Tân Long · Tân Phước Hưng · Tân Thạnh · Thạnh An · Thạnh Hòa · Thạnh Phú · Thạnh Quới · Thạnh Thới An · Thạnh Xuân · Thới An Hội · Thới Hưng · Thới Lai · Thuận Hòa · Trần Đề · Trung Hưng · Trường Khánh · Trường Long Tây · Trường Long · Trường Thành · Trường Xuân · Vị Thanh 1 · |Vị Thủy · Vĩnh Hải · Vĩnh Lợi · Vĩnh Thạnh · Vĩnh Thuận Đông · Vĩnh Trinh · Vĩnh Tường · Vĩnh Viễn · Xà Phiên


Loại đặc biệt (2)
Loại I (4)
Cơ sở giáo dục đại học, giáo dục nghề nghiệp tạiCần Thơ
Quốc tế
Quốc gia
Địa lý
Khác
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Cần_Thơ&oldid=74526327
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp