khối lượng Việt Nam xưa | |
Thập phân/thập lục phân | |
擯 | Tấn |
榭 | Tạ |
... | Yến |
斤 | Cân |
... | Nén |
兩 | Lạng |
钱 | Tiền |
分 | Phân |
厘 | Ly |
毫 | Hào |
絲 | Ti |
忽 | Hốt |
微 | Vi |
Kim hoàn | |
Lượng | |
Chỉ | |
Xem thêm | |
Hệ đo lường cổ Việt Nam |
Cân làđơn vị đo khối lượng tronghệ đo lường cổ Việt Nam, hiện nay tương đương với 1kilôgram, hay nôm na là 10 lạng, được sử dụng trong giao dịch đời thường ởViệt Nam. Nó cũng là đơn vị đo khối lượng cổ tạiTrung Quốc,Hồng Kông...
Trong quá khứ, một cân bằng 16 lạng (cân thập lục), nên mới có câu nói dân gian "kẻ tám lạng người nửa cân" (ý nói hai bên bằng nhau). Lúc đó, giá trị của cân tronghệ đo lường cổ của Việt Nam, theo[1], là 604,5gam. Có thể một số địa phương ở Việt Nam vẫn còn dùng quy ước khác nhau về cân và lạng. Có nguồn cho biết trước đây 1 cân bằng khoảng 400gam.
Cân thập lục cũng được gọi làcân ta (loại cân này người xưa sử dụng để đo các vị thuốc Bắc hoặc kim loại quý) để phân biệt vớicân tây là giá trị hiện đại của cân (bằng 1Kilôgam).
Hiện nay, 1 cân (một số vùng gọi 1 ký) bằng 1Kilôgam bằng 10lạng (1 lạng bằng 100gam).
Ở Trung Quốc, cân cũng làđơn vị đo khối lượng cổ, ngày nay bằng 500gam. Trong lịch sử, một cân ở Trung Hoa có thể có giá trị khác, ví dụ như 596.8 g (16lạng) ở thời nhà Thanh.
ỞHồng Kông, theo[2], một cân bằng 604,79gam.