Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Cá giáp mũ

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Galeaspida
Thời điểm hóa thạch:430–400 triệu năm trước đâyTrungSilur tới TiềnDevon
Cá giáp mũ
Phân loại khoa học
Giới(regnum)Animalia
Ngành(phylum)Chordata
Phân ngành(subphylum)Vertebrata
Phân thứ ngành(infraphylum)Agnatha
Lớp(class)Galeaspida
Các bộ, liên bộ

Cá giáp mũ haycá khiên hình giày (danh pháp khoa học:Galeaspida) là một đơn vị phân loại đãtuyệt chủng, được đặt ở cấplớp, chứa các dạng cá không hàm đã từng sống tại các vùng nước mặn và nước ngọt. Tên gọi khoa học của lớp có nguồn gốc từtiếng Latinhgalea để chỉ mũ [sắt], ở đây để nói tới tấm khiên bằng chất xương đồ sộ trên đầu của chúng. Galeaspida sinh sống trong các môi trường nước ngọt và mặn nhưng nông trongkỷ Silurkỷ Devon (430 - 370Ma) ở khu vực ngày nay làTrung QuốcViệt Nam. Hình thái của chúng trông rất giống như củacá vảy lạ (Heterostraci), hơn là giốngcá giáp xương (Osteostraci), chẳng hạn hiện tại vẫn chưa có chứng cứ nào cho thấy cá giáp mũ có các cặp vây. Tuy nhiên, lớp Galeaspida lại được coi là có quan hệ họ hàng gần gũi với Osteostraci hơn là với Heterostraci do hình thái củahộp sọlà tương tự như của Osteostraci thay vì như của Heterostraci.

Galeaspida có một khe hở lớn trên bề mặt phần lưng của khiên đầu, được nối liền vớihầu và hốcmang. Nó có lẽ phục vụ cho cả mục đích làm cơ quan khứu giác cũng như điểm lấy nước chứa không khí hòa tan trong đó vào để thở, tương tự như các mang hầu-mũi củacá mút đá myxin. Cá giáp mũ cũng làđộng vật có xương sống với số lượng mang lớn nhất, với một số loài trongbộPolybranchiaspidida (nghĩa đen là "cá giáp nhiều mang") có tới 45 lỗ mang. Cơ thể chúng được che phủ bằng các vảy nhỏ, sắp xếp thành các hàng xiên. Chúng không có các loại vây, ngoại trừvây đuôi. Miệng và khe hở mang nằm trên mặt bụng của đầu, với phần bề mặt này là dẹt gợi ý rằng chúng là động vật ăn đáy.

Phân loại

[sửa |sửa mã nguồn]

Hiện tại, người ta biết khoảng trên 76 loài trong lớp Galeaspida, phân bố trong ít nhất 53 chi.

Nếu các họHanyangaspidae,Xiushuiaspidae,Dayongaspidae,Duyunoleoidae,Lungmenshanaspidae,TridensaspidaeNanpanaspidae có thể không được công nhận như là nhóm cá giáp mũ cơ sở thì phần còn lại của Galeaspida có thể chia ra thành 2 nhóm chính: nhóm thứ nhất là bộEugaleaspidiformes, bao gồm các chiMeishanaspisAnjianspis cùng các họGaleaspidaeEugaleaspididae, còn nhóm thứ hai là liên bộPolybranchiaspidida, bao gồm bộPolybranchiaspidiformes, là đơn vị phân loại có quan hệ chị em với họZhaotongaspididae và bộHuananaspidiformes, và họGeraspididae, một đơn vị phân loại có quan hệ chị em với [[Polybranchiaspidiformes + Zhaotongaspididae] + Huananaspidiformes].

Một số tác giả hạ Galeaspida xuống cấp phân lớp, và hợp nhất nó vớiPituriaspidaOsteostraci để tạo ra lớpMonorhina.

Thư viện ảnh

[sửa |sửa mã nguồn]
  • Dấu vết cá giáp rộng Khúc Tĩnh (Laxaspis qujingensis) tại bảo tàng Cổ động vật học Trung Quốc
    Dấu vết cá giáp rộng Khúc Tĩnh (Laxaspis qujingensis) tại bảo tàng Cổ động vật học Trung Quốc
  • Dấu vết cá hàm mạn du (Nochelaspis maeandrine) tại bảo tàng Cổ động vật học Trung Quốc
    Dấu vết cá hàm mạn du (Nochelaspis maeandrine) tại bảo tàng Cổ động vật học Trung Quốc

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikispecies có thông tin sinh học vềCá giáp mũ
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện vềCá giáp mũ.


Stub icon

Bài viết liên quan đếnđộng vật này vẫn cònsơ khai. Bạn có thể giúp Wikipediamở rộng nội dung để bài được hoàn chỉnh hơn.

Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Cá_giáp_mũ&oldid=67994532
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp