Bơ được dùng để quết lênbánh mì, dùng làmgia vị, cũng như dùng trong nấu nướng chẳng hạn như làmnước xốt, rán, nướng. Bơ có cấu tạo từchất béo bơ bao quanh những giọtnước vàđạm sữa nhỏ xíu.
Người ta thường làm bơ từ sữabò, nhưng bơ cũng có thể được làm từ sữa của các loàiđộng vật có vú khác nhưcừu,dê,trâu vàyak.Muối ăn,chất tạo mùi, haychất bảo quản đôi khi cũng được cho vào bơ. Khi bơ được thắng lại sẽ cho ra loại "bơ nguyên chất", chỉ toàn là chất béo bơ.
Khi để trongtủ lạnh, bơ trở nên cứng, nhưng sẽ mềm đủ để quết được sau một thời gian để trong nhiệt độ phòng, bơ chảy lỏng tại nhiệt độ 32–35 °C (90–95 °F).Tỷ trọng của bơ là 911 kg/m³[3]. Bơ thường có màu vàng nhạt nhưng cũng thể có gam màu từ vàng thẫm đến gần như trắng. Màu sắc của bơ phụ thuộc vào quy chế lương thực của động vật cho sữa. Trong các quy trình sản xuất công nghệ, màu của bơ căn cứ vàophẩm màu thực phẩm, thông dụng nhất làđiều màu haycarotene.
† Tỷ lệ phần trăm được ước tính dựa trênkhuyến nghị Hoa Kỳ dành cho người trưởng thành,[4] ngoại trừ kali, được ước tính dựa trên khuyến nghị của chuyên gia từHọc viện Quốc gia.[5]
Theo số liệu củaUSDA (Bộ Nông nghiệp Hoa Kỳ), một thìa cà phê bơ (14 g) chứa năng lượng 420 kJ, tất cả từ chất béo gồm 11 g, trong đó 7 g chất béo no và 30 mgcholesterol[6]. Bơ chứa chủ yếu chất béo no (bão hòa) và là nguồn cholesterol đáng kể. Vì vậy ăn nhiều bơ có thể dẫn đến một số nguy cơ đối với sức khỏe, đặc biệt là bệnh tim.Margarine được khuyên dùng thay cho bơ vì có chứa hàm lượng chất béo chưa no lớn hơn và chứa ít hoặc không chứa cholesterol, tuy nhiên trong một số năm gần đây, người ta nhận thấy rằng chất béo chuyển hóa có trong dầu hydrat hóa trong margarine cũng gây ra các vấn đề về cholesterol[7]. Hiện nay đã có margarine không chứa chất béo chuyển hóa.
So sánh một số loại chất béo thực phẩm thông dụng (tính trên 100g)
^Đặng Thái Minh, “Dictionnaire vietnamien - français. Les mots vietnamiens d’origine française”,Synergies Pays riverains du Mékong, n° spécial, năm 2011. ISSN: 2107-6758. Trang 66.
^PGV.Dictionnaire franco-tonkinois illustré. Hà Nội: FH Schneider, 1898. tr 31
^National Academies of Sciences, Engineering, and Medicine; Health and Medicine Division; Food and Nutrition Board; Committee to Review the Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium (2019). Oria, Maria; Harrison, Meghan; Stallings, Virginia A. (biên tập).Dietary Reference Intakes for Sodium and Potassium. The National Academies Collection: Reports funded by National Institutes of Health. Washington (DC): National Academies Press (US).ISBN978-0-309-48834-1.PMID30844154.{{Chú thích sách}}: Quản lý CS1: nhiều tên: danh sách tác giả (liên kết)