Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Bán đảo Đông Dương

14°B102°Đ / 14°B 102°Đ /14; 102
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài này nói về một bán đảo ởĐông Nam Á, nếu muốn biết thêm về thuộc địa của Pháp, xemLiên bang Đông Dương
"Indochine" đổi hướng tới đây. Đối với các định nghĩa khác, xemIndochine (định hướng).
Bài viết nàycần thêmchú thích nguồn gốc đểkiểm chứng thông tin. Mời bạn giúphoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tớicác nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ.(tháng 3/2024) (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)
Bán đảo Đông Dương
Đông Nam Á lục địa
Địa lý
Vị tríĐông Nam Á
Tọa độ14°B102°Đ / 14°B 102°Đ /14; 102
Diện tích2.151.688 km2 (830.771,4 mi2)
Đỉnh cao nhấtHkakabo Razi
Hành chính
Điểm dân cư lớn nhấtThành phố Hồ Chí Minh (8.990.300 người)
Điểm dân cư lớn nhấtViêng Chăn (800.000 người)
Điểm dân cư lớn nhấtPhnôm Pênh (2.904.566 người)
Điểm dân cư lớn nhấtBăng Cốc (10.000.000 người)
Điểm dân cư lớn nhấtYangon (5.900.000 người)
Điểm dân cư lớn nhấtSelangor (6.528.000 người)
Nhân khẩu học
Dân số243.201.036 (1 tháng 7 năm 2019)
Thông tin khác
Múi giờ

Bán đảo Đông Dương (tiếng Anh:Indochinese Peninsula,Indochina), hoặc gọibán đảo Ấn–Trung,bán đảo Hoa–Ấn,Đông Nam Á lục địa, là mộtbán đảo nằm ởĐông Nam Á, là một trong babán đảo lớn[Chú ý 1] ở phía namchâu Á (cùng vớibán đảo Ả RậpTây Ábán đảo Ấn ĐộNam Á). Bán đảo Đông Dương nằm giữaTrung Quốctiểu lục địa Ấn Độ, phía tây giápvịnh Bengal,biển Andamaneo biển Malacca, phía đông giápbiển Đông củaThái Bình Dương, là cây cầu nối giữaĐông Áquần đảo Mã Lai. Bán đảo Đông Dương bao gồm các quốc gia ngày nay nhưMyanmar,Thái Lan,Lào,Campuchia,Việt Nambán đảo Mã Lai.

TạiPháp, thuật ngữIndochina thường được dùng để chỉĐông Dương thuộc Pháp - mộtthuộc địa cũ. Trong thời kì thuộc địa, thuật ngữIndochina thuộc Anh có lúc được dùng để chỉMiến Điện thuộc Anh.[1] ChữIndochina theo nghĩa rộng chỉ khu vực Đông Nam Á lục địa,phía nam Trung Quốc và phần phía đông củatiểu lục địa Ấn Độ. Tương tự tại Việt Nam, thuật ngữ "Bán đảo Đông Dương" cũng thường chỉ đề cập tới phầnĐông Dương thuộc Pháp trước đây, và nay là ba nướcLào,Campuchia,Việt Nam.

Lịch sử

[sửa |sửa mã nguồn]

Từ góc độ địa lí phạm vi rộng lớn hơn mà nhìn,đèo Khyber là cửa ngõ duy nhất cho cảTrung Á thông đếnNam Á;hành lang Wakhan là lối đi thuận tiện từTân Cương thông đếnAfghanistan;Dãy Himalaya đi quaKathmandu củaNepal, trấn giữ cửa ngõ từTây Tạng thông đếnNam Á. Đèo Keriya[Chú ý 2]Vu Điền, là cửa ngõ duy nhất từTân Cương đi đếnTây Tạng. Thị trấn Ledo (en) nằm ởhuyện Tinsukia,bang Assam là vùng biên giới giữaẤn ĐộMyanmar, là con đường độc đạo đi từẤn Độ đếnMyanmar,Đông Nam ÁTrung Quốc.

Bắt đầu từ trước thế kỉ II TCN, hai nền văn minh ở châu Á làTrung QuốcẤn Độ bắt đầu tiến hành trao đổi hàng hoá, đi qua đi lại ở các nơi. Vào thờicổ đại có bốn con đường khả dĩ đi từTrung Quốc đếnẤn Độ:

Trong đó hai đường bộ trước điẤn Độ hoàn toàn hiểm trở, vì vậy đại đa số thương buôn đều chọn dùng hai đường đi sau, đặc biệt là đường biển. Do hai đường đi sau đều phải đi qua các nước thuộc bán đảo Đông Dương, cho nên khu vực này hoặc những quốc gia này bịchính trị và văn hoá củaTrung QuốcẤn Độ ảnh hưởng.[2][3]

Từ giữa thế kỉ XIX đến giữa thế kỉ XX, khu vực này trừThái Lan bảo toàn độc lập ra, liên tục đều bịthực dân PhápAnh thống trị. Trong đó,Việt Nam,CampuchiaLào bịPháp thống trị, gọi là "Đông Dương thuộc Pháp".Myanmar,Malaysia bán đảoSingapore bịAnh Quốc thống trị.Người Pháp thiết lậpLiên bang Đông Dương đầu tiên vào năm 1893,Nhật Bản chiếm đóngĐông Dương thuộc Pháp vào năm 1940, Nhật Bản chiếm đóng toàn lãnh thổ thuộc bán đảo Đông Dương trừThái Lan ra vào năm 1942.

Sau khiĐại chiến thế giới lần thứ hai kết thúc vào năm 1945, sự độc lập của các thuộc địa thuộc Anh ở bán đảo Đông Dương khá là hoà bình, năm 1948Myanmar độc lập, năm 1956Malaysia bán đảo tự trị, năm 1957Liên bang Malaya độc lập, năm 1963Malaysia thành lập, năm 1965Singapore thoát li độc lập từMalaysia. Các thuộc địa thuộc Pháp khá gian khổ, sau khiĐại chiến thế giới lần thứ hai kết thúc,Việt Nam đã lập tức triển khaichiến tranh Đông Dương lần thứ nhất, kể từ sauHội nghị Genève năm 1954, các nướcĐông Dương thuộc Pháp mới giành được độc lập.

Năm 1960, do cạnh tranh ảnh hưởng mà cảHoa Kỳ,Liên XôTrung Quốc tiến hành can dựChiến tranh Việt Nam. Năm 1975,Mỹ rút quân rờiViệt Nam,Việt Nam thống nhất. Về sau,Trung QuốcLiên Xô muốn mở rộng sự ảnh hưởng của mình ở bán đảo Đông Dương, ba nước Đông Dương bịChiến tranh Việt Nam ảnh hưởng trong khoảng thời gian dài, chính trị khu vực hoàn toàn bất ổn, sau đó vì nguyên doKhmer Đỏ đưa quân quấy phá biên giớiViệt Nam, dẫn đếnChiến tranh biên giới Tây Nam, sau khi lật đổKhmer Đỏ, doTrung Quốc là thế lực hậu thuẫn choKhmer Đỏ nên đã đưa quân tấn côngViệt Nam với danh nghĩa dạy choViệt Nam một bài học để cứu nguy choKhmer Đỏ, dẫn đếnchiến tranh biên giới Việt Nam – Trung Quốc, cục thế chính trị ở Đông Dương trướcnăm 1989 hoàn toàn rối loạn. Đến niên đại 90, ba nướcĐông Dương thuộc Pháp ở bán đảo Đông Dương mới thực sựhoà bình.

Môi trường địa lí

[sửa |sửa mã nguồn]

Vị trí địa lí

[sửa |sửa mã nguồn]

Bán đảo Đông Dương nằm giữaTrung Quốcá lục địa Ấn Độ, phía tây giápvịnh Bengal,biển Andamaneo biển Malacca, phía đông giápbiển Đông củaThái Bình Dương, là cây cầu nối giữaĐông Áquần đảo Mã Lai. Khí hậu bán đảo Đông Dương nóng ẩm,thảm thực vật rậm rạp tươi tốt,dòng sôngdãy núi chủ yếu ở bán đảo là kéo dài từ phíaTrung Quốc qua, bán đảo Đông Dương có nềnvăn minhlịch sử lâu dài,ngôn ngữ đa dạng.[4]

Bán đảo Đông Dương bao gồm năm nước bao gồm:Việt Nam,Lào,Campuchia,MyanmarThái LanMalaysia bán đảo, là bán đảo lớn thứ ba trên thế giới.[5] Diện tích chừng 2,151 triệu kilômét vuông, chiếm khoảng 46% diện tíchĐông Nam Á. Đường bờ biển dài hơn 11.700 kilômét, có nhiều vịnh cảng trọng yếu. Địa thế phía bắc cao phía nam thấp, phần nhiều đất đồi núi và cáccao nguyên. Vùng đất phía bắc làcao nguyên Shan cao lớn và cổ xưa, chiều cao từ 1.500 đến 2.000 mét so với mực nước biển. Nhiềudãy núi duỗi dài từ nam lên bắc có hình quạt, hình thành cấu trúc địa hình:cao nguyên Shan và sự phân bố xen kẽ giữanúi và thung lũng ở phía nam.

Dãy núi chủ yếu từ tây sang đông lần lượt là dãy núi Naga,dãy núi Arakan; dãy núi Daen Lao, dãy núi Tenasserim, dãy núi Bilauktaung;dãy núi Trường Sơn. Dòng sông nằm giữa ba thứ tự núi này làsông Irrawaddy,sông Salween,sông Chao Phraya,sông Mê Kôngsông Hồng, chảy xiết từ bắc xuống nam, đầu nguồn rất xa, dòng chảy rất dài. Thượng du các sông phần lớn đi xuyên quacao nguyên Shan,lũng sông cắt sâu đem cao nguyên chia làm ba khối: cao nguyên Đông Miến (en) ở giữasông Irrawaddysông Salween, cao nguyên Bắc Thái (en) ở giữasông Salweensông Mê Kông, các cao nguyên Lào (en) ở giữasông Mê Kôngsông Hồng, là sự xen kẽ núi sông điển hình, phân bố theo chiều dọc.Đồng bằng lũng sông ở trung du và hạ du của một số sông vàtam giác châucửa sông của mỗisông là khunông nghiệp chủ yếu và là khu vực tập trung đông nhân khẩu.[6]

Địa hình địa mạo

[sửa |sửa mã nguồn]

Địa thế phía bắc cao phía nam thấp, phần lớn là đồi núi vàcao nguyên. Phía bắc làcao nguyên Shan cao lớn cổ xưa, chiều cao từ 1.500 đến 2.000 mét so với mực nước biển. Nhiềudãy núi duỗi dài từ nam lên bắc có hình quạt, hình thành cấu trúc địa hình:cao nguyên Shan và sự phân bố xen kẽ giữanúi và thung lũng ở phía nam. Dãy núi chủ yếu từ tây sang đông lần lượt là dãy núi Naga,dãy núi Arakan; dãy núi Daen Lao, dãy núi Tenasserim, dãy núi Bilauktaung;dãy núi Trường Sơn.[6]

Bán đảo Đông Dương có đủ ba đặc điểm rõ ràng. Đầu tiên, địa thế về tổng thể phía bắc cao phía nam thấp, phần lớn là đồi núi vàcao nguyên, núi sông xét về cơ bản đi theo hướng nam bắc, hơn nữa núi sông sắp xếp xen kẽ, địa thế bán đảo giống như hình dạng lòng bàn tay. Thứ hai, địa thế lâu ngày đã bịxói mòn cho nên có dạng nửa đồng bằng,địa hình các-xtơ phát triển, trongvận động tạo núikỉ Đệ Tam địa khối Ấn Độ - Mã Lai cũng có hiện tượng nâng lên vàđứt gãy. Thứ ba,đồng bằng phần lớn phân bố ở khu vực duyên hải phía đông nam, chủ yếu làđồng bằng bồi tíchtam giác châu có diện tích rộng lớn ở hạ du các sông cả.

Dãy núicao nguyên ở bán đảo Đông Dương chủ yếu có dãy núi Naga,dãy núi Arakan ở phía tây, là dãy núi hình vòng cung nhô ra về phía tây,[7] phần lớn có chiều cao trên 1.800 mét so với mặt nước biển, chiều dài chừng 1.100 kilômét, bao gồm rất nhiều dãy núi song song, là bộ phận nối dài về phía nam củadãy núi Himalaya, đồng thời tiếp tục duỗi dài về phía nam. Phía đông làdãy núi Trường Sơn có chiều nam - bắc dài hơn 1.000 kilômét chạy dọc qua lãnh thổ ba nước Việt-Lào-Cam, sườn tây của dãy núi thoai thoải, dần dần chuyển tiếp sang cao nguyên trong lãnh thổLàoCampuchia, thí dụ cao nguyênXiengkhuang, cao nguyênHuaphanh, cao nguyênKhammuane và cao nguyên Bolaven; sườn của đông dãy núi khá dốc, ép sátbờ biển, hình thành rất nhiều vách núi cao chót vót vàmũi đất lấn ra biển. Trung bộ là bộ phận kéo dài nối dài về phía nam củadãy núi Hoành Đoạn, có núi Daen Lao, núi Tenasserim và núi Bilauktaung ở biên giớiMyanmarThái Lan, kéo dài về phía nam đếnbán đảo Mã Lai, các khối núi ởMyanmar vừa rộng vừa cao, trở thành cao nguyên có diện tích lớn nhất ởĐông Nam Á -cao nguyên Shan, phía đôngThái Lancao nguyên Khorat.

Đồi núi và cao nguyên ở bán đảo Đông Dương đãxói mòn trong khoảng thời gian dài, phần lớn đỉnh núi có hình tròn trĩnh, cao nguyên phát triển bề mặt xói mòn.Bán đảo Mã Lai và bán đảo Đông Dương thông thường lấyeo đất Kra làm ranh giới. Về phương diện địa thế kiến tạo,bán đảo Mã Lai là một bộ phận của địa khối Ấn Độ - Mã Lai, đồi núi nằm ở trung bộ, thấp về hai bên đông và tây. Đồi núi trung bộ bao gồm 8 dãy núi về cơ bản song song với nhau, chạy dọc theo hướng nam bắc, do từ lâu đãxói mòn nên độ cao không lớn, làm lộ rađá phần lớn làđá hoa cương,đá phiến mađá vôi, núi Tahan có đỉnh núi cao nhấtbán đảo Mã Lai là 2.187 mét.Cao nguyên Shan cao từ 1.000 - 1.300 mét so với mặt nước biển, chủ yếu do tầngđá vôi thờiĐại Cổ sinhĐại Trung sinh tạo thành, đồng thời cóđá hoa cương - một thể xâm nhập. Trên mặt cao nguyên có rất nhiềuhẻm núi cắt sâu và đỉnh núi cao hơn mặt đất 800 đến 900 mét. Dãy núi và rãnh suối đan chéo lẫn nhau, mặt đấtxói mòn mãnh liệt, vùng đất phía tây có mộtđứt gãy lớn có chiều nam bắc lớn dài 600 đến 700 kilômét.Cao nguyên Khorat ở phía đôngThái Lan, phần lớn cao từ 150 đến 300 mét so với mặt nước biển, dosa thạch đỏ hợp thành, địa thế nghiêng từ tây sang đông, cho nên mặt đất nhấp nhô không bằng phẳng. Ở cao nguyên Shan và phía bắc củaViệt NamLào, phân bố rộng khắp địa thếcác-xtơ, là khu phong cảnh nổi tiếng.

Dãy núi Naga vàdãy núi Rakhine cao khoảng 3.000 mét so với mặt nước biển, dài 1.100 kilômét, là bức vách tự nhiên giữaMyanmar,Ấn ĐộBangladesh, giữa núi có một sốđèo là con đường thông suốt mà các sắc tộc di cư vào thời cổ đại. Núi Daen Lao, dãy núi Tenasserim và dãy núi Bilauktaung chạy dọc biên giớiMyanmarThái Lan, có sốđèo nổi tiếng nằm giữa núi là cửa ải hiểm yếu của cuộc hành quân tác chiến giữaMyanmarThái Lan trong lịch sử. Núi Phetchabun,núi Dong Phaya Yen và núi Sankamphaeng chạy dọc ở giữa bán đảo, là chỗ phân chia cảnh quan khác nhau của hai phần đông tây bán đảo.Dãy núi Trường Sơn ở phía đông cao không đến 1.500 mét so với mặt nước biển, dài hơn 1.000 kilômét, là dãy núi chạy dọc qua biên giới ba nước Việt-Lào-Cam. Giữa các núi có rất nhiều cao nguyên, nổi tiếng nhất làcao nguyên Shan, cao nguyênXiengkhuang, cao nguyênHuaphanh, cao nguyênKhammuane, cao nguyên Bolaven vàcao nguyên Đắk Lắk, tất cả đều có sẵn ý nghĩa đặc thù ở các phương diện nhưđịa mạo,khí hậu,lịch sử,sắc tộc,giao thông và sản xuấtnông nghiệp,chăn nuôi gia súc.

Đặc trưng khí hậu

[sửa |sửa mã nguồn]

Bán đảo Đông Dương tuyệt đại bộ phận nằm ở giữa 10° - 20° vĩ bắc, thuộckhí hậu gió mùa nhiệt đới điển hình.[8] Từ tháng 3 đến tháng 5 hằng năm là mùa nóng,gió mùa mùa đônggió mùa mùa hạ suy giảm, khí hậu nóng bức, nhiệt độ trung bình tháng đạt 25 - 30°C; một năm chia thành hai mùa:mùa khômùa mưa, từtháng 6 đếntháng 10mùa mưa, thịnh hànhgió mùa Tây Nam,giáng thuỷ dồi dào; từ tháng 11 đến tháng 5 năm sau làmùa khô, thời tiết khô ráo ít mưa. Đặc trưng khí hậu: nhiệt độ cao quanh năm,giáng thuỷ tập trung phân bố vào mùa hè.

Khí hậu gió mùa nhiệt đới phân bố ở các nơi nhưNam Á và bán đảo Đông Dương, đặc điểm của nó là nhiệt độ cao quanh năm, nhiệt độ trung bình tháng lạnh nhất cũng trên 18℃,giáng thuỷ có mối quan hệ mật thiết vớihướng gió,mùa đông thịnh hànhgió mùa Đông Bắc đến từ lục địa, giáng thuỷ ít,mùa hạ thịnh hànhgió mùa Tây Nam đến từẤn Độ Dương, giáng thuỷ dồi dào, phần lớn khu vực có lượng giáng thuỷ hằng năm từ 1.500 đến 2.000 milimét, nhưng có một số khu vực cao hơn con số đó. Lượng giáng thuỷ trung bình năm chịu sự ảnh hưởng củađịa mạo, ở bên sườn đón gió đạt 5.000 milimét, nhưng ở bên sườn trái gió thì không đến2.000milimét. Cá biệt sườn đón gió và khu vựcbán đảo Mã Lai hình thành cảnh quanrừng mưa nhiệt đới, thiểu sốđồng bằngthung lũng trong bán đảo hình thànhthảo nguyên nhiệt đới.

Thuỷ văn

[sửa |sửa mã nguồn]
Sông Mê Kông

Dòng sông chủ yếu làsông Irrawaddy,sông Salween,sông Chao Phraya,sông Mê Kôngsông Hồng đều chảy từ bắc xuống nam, chảy xiết tung bọt, đầu nguồn rất xa dòng chảy rất dài. Thượng du các sông phần lớn đi xuyên quacao nguyên Shan, lũng sông cắt sâu đem cao nguyên chia làm ba khối: cao nguyên Đông Miến ở giữasông Irrawaddysông Salween, cao nguyên Chiang Mai ở giữasông Salweensông Mê Kông và các cao nguyên Lào ở giữasông Mê Kôngsông Hồng, là sự xen kẽ núi sông điển hình, phân bố theo chiều dọc.Đồng bằng lũng sông ở trung và hạ dụ của một số con sông vàtam giác châucửa sông của mỗi con sông là khu nông nghiệp chủ yếu và là khu vực tập trung đông nhân khẩu.[6]

Nằm giữa đồi núi và cao nguyên, các sông cả ởĐông Nam Á xuôi theo địa thế từ bắc xuống nam chảy xiết rồi đổ vào biển, từ đông sang tây lần lượt làsông Hồng,sông Mê Kông,sông Chao Phraya,sông Salweensông Irrawaddy. Trong một số sông cả này, con sông chảy qua nhiều quốc gia nhất làsông Mê Kông, cuối cùng đổ vào biển thông qua hệ thống sông ngòi củađồng bằng sông Cửu Long. Bán đảo Đông Dương có nhiềutam giác châu, nổi tiếng làtam giác châu sông Mê Kông, tam giác châu sông Irrawaddy,tam giác châu sông Hồng và tam giác châu sông Chao Phraya. Những tam giác châu này do sông cảbồi tích mà hình thành, diện tích rộng lớn, địa thế thấp bằng, mạng lưới sông ngòi của các tam giác châu dày đặc như mạng nhện, nhiềuao đầm, tốc độ mở rộng về phía biển khá nhanh.

Văn hoá

[sửa |sửa mã nguồn]
Bản đồ phân bố các sắc tộc ở Đông Nam Á lục địa.

Văn hoá của các nước bán đảo Đông Dương chịu sự ảnh hưởng củavăn hóa Ấn Độvăn hoá Trung Hoa,[9] các nước chịu sự ảnh hưởng củavăn hóa Ấn Độ nhiều hơn làThái Lan,LàoCampuchia, các nước chịu sự ảnh hưởng củavăn hoá Trung Hoa nhiều hơn làViệt Nam,Myanmar là quốc gia giao thoa giữa hai nền văn hoá. Tín ngưỡngtôn giáo ở bán đảo Đông Dương phần lớn làPhật giáo,[10][11][12][13][14][15] thiểu số làHồi giáoẤn Độ giáo.[16][17]

Chú thích

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^Ba bán đảo lớn trên thế giới (tiếng Anh:Three largest peninsulas in the world), chỉbán đảo Ả Rập, bán đảo Ấn Độ và bán đảo Đông Dương.
  2. ^Đèo Keriya (tiếng Anh:Keriya Pass), là ranh giới giữahuyện Vu Điền thuộcđịa khu Hoà Điền,Tân Cươnghuyện Nhật Thổ thuộcđịa khu A Lí,Tây Tạng, đường cổ Keriya về phương diện lịch sử là con đường chủ yếu từTân Cương thông đếnTây Tạng. nằm ở chỗ tiếp giáp giữa tây đoạn và trung đoạn củadãy núi Côn Lôn, cao khoảng 5.450 mét so với mặt nước biển. Đường cổ Keriya chia làm hai nhánh: nhánh tây điVu Điền, chủ yếu đi dọc khu vựcthung lũng sông Kulapu - sông Keriya, tuyến đường khá ngắn; phía đông điDân PhongThả Mạt, chủ yếu đi vào khu vực hẻm núi của dãy núi Kashitashi, tuyền đường rất dài. Mọi người thường coi trọng tuyến phía tây. Ở chỗ sát gần phía bắc của đèo là nơi phát nguyên của sông Keriya, chỗ sát gần phía tây là nơi phát nguyên của sông Yurungkash. Nhìn từ góc độ địa hình, độ dốc của đèo này không lớn, tương đối bằng phẳng, đặc điểmđường phân thuỷ rất không rõ ràng.

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^"Dictionnaire géographique universel contenant la description de tous les lieux du globe intéressants sous le rapport de la géographie physique et politique, de l'histoire, de la statistique, du commerce, de l'industrie, etc". 1830. tr. 596.Lưu trữ bản gốc 2011.
  2. ^Wolters, O. W. (1982).History, culture, and region in Southeast Asian perspectives. Singapore:Viện Nghiên cứu Đông Nam Á.ISBN 9789971902421.
  3. ^Reid, Anthony (1988).Southeast Asia in the Age of Commerce, 1450-1680: The lands below the winds. Connecticut:Nhà xuất bản Đại học Yale.ISBN 9780300039214.
  4. ^Đào Bảo Tường, Tôn Đan Bình (ngày 1 tháng 12 năm 2019)."Cùng uống chung một dòng nước: Hành trình nghiên cứu khoa học sông Mê Kông". Beijing Book Co. Inc.ASIN B085HNLD9Z.
  5. ^"15 Largest Peninsulas In The World".www.worldatlas.com.Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 4 năm 2023.
  6. ^abcEncyclopædia Britannica."Mainland Southeast Asia".www.britannica.com.
  7. ^A. J, Barber; Khin Zaw; Crow, M.J. (2017).Myanmar: Geology, Resources and Tectonics. Luân Đôn: The Geological Society of London.ISBN 9781862399693.
  8. ^Yiya Yang, Renguang Wu (ngày 22 tháng 10 năm 2018)."Seasonal variation of precipitation over the Indochina Peninsula and its impact on the South China Sea spring warming".rmets.onlinelibrary.wiley.com.
  9. ^Marion Severynse, biên tập (1997).The Houghton Mifflin Dictionary Of Geography. Houghton Mifflin Company.ISBN 0-395-86448-8.
  10. ^"Malaysia".The World Factbook. Central Intelligence Agency. ngày 28 tháng 9 năm 2016.
  11. ^"Thailand".The World Factbook. Central Intelligence Agency. ngày 28 tháng 9 năm 2016.
  12. ^"Myanmar".The World Factbook. Central Intelligence Agency. ngày 28 tháng 9 năm 2016.
  13. ^"Cambodia".The World Factbook. Central Intelligence Agency. ngày 28 tháng 9 năm 2016.
  14. ^"Vietnam".The World Factbook. Central Intelligence Agency. ngày 28 tháng 9 năm 2016.
  15. ^2008 Report on International Religious Freedom (Báo cáo). U.S. Department of State, Bureau of Democracy, Human Rights, and Labor. tháng 9 năm 2008. Truy cập ngày 19 tháng 12 năm 2016.
  16. ^SIDDIQUE, SHARON (1981)."Some Aspects of Malay-Muslim Ethnicity in Peninsular Malaysia".Contemporary Southeast Asia. Quyển 3 số 1. tr. 76–87.doi:10.1355/CS3-1E.ISSN 0129-797X.JSTOR 25797648.
  17. ^"The Minority Muslim Experience in Mainland Southeast Asia: A Different Path".Routledge & CRC Press (bằng tiếng Anh).Lưu trữ bản gốc ngày 27 tháng 4 năm 2023. Truy cập ngày 27 tháng 7 năm 2021.

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Các khái niệm khu vực liên quan

[sửa |sửa mã nguồn]

Tiểu vùng

[sửa |sửa mã nguồn]

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện vềBán đảo Đông Dương.
Châu Phi
Bắc Mỹ
  • Hoa Kỳ lục địa
  • Bắc
  • Bắc México
  • Vịnh Mexico
  • Tây Ấn
  • Vùng Caribe (Đại Antilles,Tiểu Antilles,Quần đảo Lucayan
  • Vùng Tây Caribe
  • Trung
  • Eo đất Panama
  • Bờ biển Mosquito
  • Đại Trung
  • Trung Bộ châu Mỹ
  • Aridoamerica
  • Oasisamerica
  • Ănglê
  • Pháp
  • Latinh (Tây Ban Nha)
  • Nam Mỹ
  • Nam
  • Bắc (Las Guyanas)
  • Tây
  • Tây Ấn
  • Patagonia
  • Pampas
  • Pantanal
  • Amazon
  • Altiplano
  • Andes
  • Cao nguyên Brasil
  • Nam Mỹ Caribe
  • Gran Chaco
  • Los LLanos
  • Hoang mạc Atacama
  • Cordillera Mỹ
  • Cerrado
  • Latinh (Tây Ban Nha)
  • Vành đai lửa Thái Bình Dương
  • Châu Á
  • Trung
  • Viễn Đông
  • Đông 
  • Đông Nam
  • Bắc
  • Nam
  • Tây
  • Châu Á-Thái Bình Dương
  • Cổng thông tin:
    Quốc tế
    Quốc gia
    Khác
    Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Bán_đảo_Đông_Dương&oldid=74393342
    Thể loại:
    Thể loại ẩn:

    [8]ページ先頭

    ©2009-2025 Movatter.jp