Acid malic (oxaloacetate acid) cócông thức phân tử C4H6O5.
Công thức cấu tạo: HOOC-CH2-CH(OH)-COOH.
Acid malic gọi theodanh pháp IUPAC là acid 2-hidroxybutandioic. Cácmuối vàester của acid malic được gọi là cácmalat.
Acid malic là chất lỏng, tan nhiều trongnước. Có mùi thơm của táo. Thành phần chính làm nên vị chua của táo là axit này.
Acid malic làhợp chất hữu cơ tạp chức, có chứa cả hainhóm chức là carboxyl(COOH) và nhóm hydroxyl(OH).
Dó đó acid malic có tính chất của acid và những phản ứng đặc trưng của nhóm chức.
- Tác dụng với kim loại
- Vì là acid yếu nên nó chỉ phản ứng với các kim loại hoạt động khá mạnh:
HOOC-CH2-CH(OH)-COOH + 3Na → NaOOC-CH2-CH(ONa)-COONa + 1,5H2
2HOOC-CH2-CH(OH)-COOH + Mg → (OOC-CH2-CH(OH)-COO)2Mg + 2H2
Nguyên tử H ở nhóm COOH có độ phân cực mạnh hơn nhiều so với ở nhóm OH nên khi phản ứng với các kim loại cứng chỉ có các gốc carboxyl phản ứng.
- Tác dụng với oxide kim loại
2HOOC-CH2-CH(OH)-COOH + 3Na2O → 2NaOOC-CH2-CH(ONa)-COONa + 3H2O.
- Tác dụng với muối của acid yếu hơn
HOOC-CH2-CH(OH)-COOH + 2NaHCO3 → NaOOC-CH2-CH(OH)-COONa + 2CO2 + 2H2O.
- Làm đổi màu quỳ tím sang màu đỏ nhạt.
HOOC-CH2-CH(OH)-COOH + 2C2H5OH → C2H5OOC-CH2-CH(OH)-COOC2H5 + 2H2O.
HOOC-CH2-CH(OH)-COOH → HOOC-CH=CH-COOH + H2O.
Phản ứng này xảy ra dưới tác dụng củaacid sulfuric đặc và có đun nóng.
Acid tạo ra là acid không no cóđồng phân lập thể: dạng cis là acid maleic, dạng trans là acid fumaric.
Acid malic có mặt trong chu trình Hatch-Slack, tức pha tối của quá trìnhquang hợp ở các cây C4. Nó đóng vai trò là kho dự trữ CO2, khiến cho nồng độ CO2 trong tế bào mô giậu luôn cao mặc dù nồng độ trong khí quyển thấp. Cùng với hoạt tính mạnh của enzyme PEP-cacboxilaza nên cây C4 không cóhô hấp sáng. Chính vì vậy, các cây này có năng suất cao (ngô, mía…)
Acid malic tạo nên vị chua của táo.
- Sách giáo khoa Hóa học 11 nâng cao - Nhà xuất bản Giáo dục.
- Sách giáo khóa Sinh học 11 nâng cao - Nhà xuất bản Giáo dục.
- Giải toán Hóa học 12 - Nhà xuất bản giáo dục