![]() Disasi trước một trận đấu trong màu áoReims vào năm 2019 | |||||||||||||||||
Thông tin cá nhân | |||||||||||||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Tên đầy đủ | Axel Wilson Arthur Disasi Mhakinis Belho[1] | ||||||||||||||||
Ngày sinh | 11 tháng 3, 1998(27 tuổi) | ||||||||||||||||
Nơi sinh | Gonesse,Pháp | ||||||||||||||||
Chiều cao | 1,9 m (6 ft 3 in)[2] | ||||||||||||||||
Vị trí | Trung vệ | ||||||||||||||||
Thông tin đội | |||||||||||||||||
Đội hiện nay | Aston Villa (cho mượn từChelsea) | ||||||||||||||||
Số áo | 3 | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ trẻ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ||||||||||||||||
2006–2013 | Villiers-le-Bel JS | ||||||||||||||||
2013–2014 | USM Senlis | ||||||||||||||||
2014–2015 | Paris FC | ||||||||||||||||
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp* | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2015–2016 | Paris FC II | 19 | (2) | ||||||||||||||
2015–2016 | Paris FC | 3 | (1) | ||||||||||||||
2016–2019 | Reims II | 36 | (2) | ||||||||||||||
2016–2020 | Reims | 45 | (2) | ||||||||||||||
2020–2023 | Monaco | 99 | (7) | ||||||||||||||
2023– | Chelsea | 31 | (2) | ||||||||||||||
2025– | →Aston Villa (mượn) | 0 | (0) | ||||||||||||||
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia‡ | |||||||||||||||||
Năm | Đội | ST | (BT) | ||||||||||||||
2017–2018 | U-20 Pháp | 3 | (0) | ||||||||||||||
2022– | Pháp | 5 | (0) | ||||||||||||||
Thành tích huy chương
| |||||||||||||||||
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia, chính xác tính đến 22:00, 20 tháng 1 năm 2025 (UTC) ‡ Số trận ra sân và số bàn thắng ở đội tuyển quốc gia, chính xác tính đến 23:04, 21 tháng 11 năm 2023 (UTC) |
Axel Wilson Arthur Disasi Mhakinis Belho (sinh ngày 11 tháng 3 năm 1998) là mộtcầu thủ bóng đá chuyên nghiệp ngườiPháp hiện đang thi đấu ở vị trítrung vệ cho câu lạc bộPremier LeagueAston Villa dưới dạng cho mượn từ câu lạc bộChelsea vàđội tuyển bóng đá quốc gia Pháp.
Disasi bắt đầu sự nghiệp bóng đá của anh với Villiers-le-Bel JS ởVilliers-le-Bel, một đô thị thuộc vùng ngoại ôParis và anh tham gia gián tiếp đội trẻ củaParis FC thông qua USM Senlis vào năm 2014.[3] Sau đó, anh gia nhập đội dự bị của Paris FC, Paris FC B, cho mùa giải 2015–16 và chơi trận đầu tiên cho đội một ởLigue 2 vào ngày 11 tháng 12 năm 2015 trong trận thua 0–1 trên sân nhà trướcRC Lens. Anh cũng đá chính trong trận tiếp theo và trong lần ra sân thứ ba vào ngày 8 tháng 1, anh ghi bàn thắng duy nhất cho đội mình trong trận thua 1–3 trên sân nhà trướcFC Tours.[4] Trong phần còn lại củamùa giải 2015–16, anh không thi đấu thêm trận nào tại Ligue 2.[5]
Vào tháng 7 năm 2016, Disasi gia nhậpReims, đội đã xuống hạng từ giải đấu hàng đầuLigue 1 mùa trước. Sau khi gia nhập Reims, anh chơi cho đội dự bị, Reims II, trong suốt mùa giải 2016–17 và được sử dụng trong một trận đấu cho đội một.[6] Anh đá chính trong ngày thi đấu đầu tiên của mùa giải 2017–18 trong chiến thắng 1–0 trên sân nhà trướcNîmes Olympique và đồng thời ghi bàn thắng đầu tiên và duy nhất ở phút thứ 53.[7] Tiếp theo đó, anh trở thành lựa chọn thứ ba trong hàng trung vệ bởi huấn luyện viên trưởngDavid Guion và do đó chỉ thi đấu lẻ tẻ.[8] Vào mùa xuân năm 2018, anh chơi sáu trận liên tiếp ở Ligue 2 nhưng cuối cùng không tạo được đột phá nào và kết thúc mùa giải với 13 lần ra sân và một bàn thắng.[8] Anh đã giành chức vô địch cùng Reims cũng trong mùa giải đó và sau đó, Reims được thăng hạng trở lại Ligue 1 sau hai năm vắng bóng.[9] Trong mùa giải 2018–19, anh chỉ được sử dụng trong 4 trận đấu ở Ligue 1.[10] Trong mùa giải 2019–20, anh có mặt trong đội hình xuất phát của Guion và khẳng định mình là trung vệ đá chính cùng vớiYunis Abdelhamid giàu kinh nghiệm hơn.[11] Trong mùa giải bị rút ngắn dođại dịch COVID-19, anh đã chơi 27 trận ở Ligue 1 và ghi được một bàn thắng.[11]
Vào ngày 7 tháng 8 năm 2020, Disasi hoàn tất vụ chuyển nhượng từ Reims sangMonaco với trị giá 13 triệu euro.[12] Anh đã ký hợp đồng 5 năm với câu lạc bộ. Vào ngày 23 tháng 8, Disasi có trận ra mắt ở Ligue 1 trước câu lạc bộ cũ Reims. Anh ghi một bàn thắng trong trận đấu này và Monaco kết thúc trận đấu này với tỷ số 2–2.[13]
Vào ngày 4 tháng 8 năm 2023, Disasi ký hợp đồng có thời hạn 6 năm vớiChelsea tạiPremier League với trị giá 45 triệu euro.[14] Anh ghi bàn thắng đầu tiên trong trận ra mắt của anh cho Chelsea vào ngày 13 tháng 8 ở phút thứ 37 trong trận hòa 1–1 trên sân nhà trướcLiverpool và đây cũng là trận đấu đầu tiên của Chelsea tạiPremier League 2023–24.[15] Một trong những đồng đội rất thân thiết của anh ở Chelsea làBenoît Badiashile, người đã ca ngợi và đánh giá cao anh và cho rằng họ tạo thành một bộ đôi phòng ngự giỏi.[16] Ngoài ra, họ cũng từng thi đấu cùng nhau tạiAS Monaco và cả hai đều được Chelsea ký hợp đồng với mức phí chuyển nhượng tổng cộng là 75 triệu bảng Anh.[17] Vào ngày 18 tháng 2 năm 2024, anh đã có màn trình diễn xuất sắc nhất trận đấu với nhà vô địchManchester City trong trận hòa 1–1 trên sân khách với 16 lần phá bóng, số lần phá bóng nhiều nhất đối với một cầu thủ Chelsea tại giải đấu trong tám mùa giải.[18]
Vào ngày 4 tháng 2 năm 2025, Disasi gia nhập câu lạc bộAston Villa tại Premier League dưới dạng cho mượn trong phần còn lại củamùa giải 2024–25 với mức phí cho mượn là 5 triệu bảng Anh.[19]
Disasi được triệu tập lênĐội tuyển bóng đá U-20 quốc gia Cộng hòa Dân chủ Congo để tham dựJeux de la Francophonie 2017 vì anh có nguồn gốc từCộng hòa Dân chủ Congo.[3][20]
Disasi từng là cầu thủ trẻ của Pháp và vào ngày 14 tháng 11 năm 2022, anh được triệu tập lênĐội tuyển bóng đá quốc gia Pháp để tham dựFIFA World Cup 2022 và để đồng thời thay thế choPresnel Kimpembe bị chấn thương.[21] Vào ngày 30 tháng 11, anh có trận ra mắt trong trận thua 1–0 ở vòng bảng trước Tunisia và anh cũng trở thành cầu thủ Pháp ra mắt đội tuyển quốc gia tại một kỳ World Cup kể từ năm1966.[22] Disasi tiếp tục góp mặt trong chiến thắng 3–1 của Pháp trướcBa Lan ở vòng 16 vào ngày 4 tháng 12 và anh cùng các đồng đội chứng kiến thất bại trên chấmphạt đền sau trận hòa 3–3 trướcArgentina trongtrận chung kết vào ngày 18 tháng 12.[23][24]
Disasi sinh ngày 11 tháng 3 năm 1998 tạiGonesse,Pháp. Cha anh đến từCộng hòa Dân chủ Congo và định cư ởPháp vào đầu những năm 1980.[20]
Câu lạc bộ | Mùa giải | Giải vô địch | Cúp quốc gia[a] | Cúp Liên đoàn[b] | Châu lục | Khác | Tổng cộng | |||||||
---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|---|
Hạng đấu | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | Trận | Bàn | ||
Paris FC II | 2015–16 | CFA 2 | 19 | 2 | — | — | — | — | 19 | 2 | ||||
Paris FC | 2015–16 | Ligue 2 | 3 | 1 | 1 | 0 | 0 | 0 | — | — | 4 | 1 | ||
Reims II | 2016–17 | CFA | 21 | 1 | — | — | — | — | 21 | 1 | ||||
2017–18 | Championnat National 2 | 2 | 0 | — | — | — | — | 2 | 0 | |||||
2018–19 | 13 | 1 | — | — | — | — | 13 | 1 | ||||||
Tổng cộng | 36 | 2 | — | — | — | — | 36 | 2 | ||||||
Reims | 2016–17 | Ligue 2 | 1 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | — | — | 1 | 0 | ||
2017–18 | 13 | 1 | 1 | 0 | 1 | 0 | — | — | 15 | 1 | ||||
2018–19 | Ligue 1 | 4 | 0 | 0 | 0 | 1 | 0 | — | — | 5 | 0 | |||
2019–20 | 27 | 1 | 1 | 0 | 4 | 0 | — | — | 32 | 1 | ||||
Tổng cộng | 45 | 2 | 2 | 0 | 6 | 0 | — | — | 53 | 2 | ||||
Monaco | 2020–21 | Ligue 1 | 29 | 3 | 6 | 0 | — | — | — | 35 | 3 | |||
2021–22 | 32 | 1 | 4 | 0 | — | 9[c] | 2 | — | 45 | 3 | ||||
2022–23 | 38 | 3 | 1 | 0 | — | 10[d] | 3 | — | 49 | 6 | ||||
Tổng cộng | 99 | 7 | 11 | 0 | — | 19 | 5 | — | 129 | 12 | ||||
Chelsea | 2023–24 | Premier League | 31 | 2 | 6 | 0 | 7 | 1 | — | — | 44 | 3 | ||
2024–25 | Premier League | 6 | 1 | 1 | 0 | 2 | 0 | 8[e] | 1 | 0 | 0 | 17 | 2 | |
Tổng cộng | 37 | 3 | 7 | 0 | 9 | 1 | 8 | 1 | 0 | 0 | 61 | 5 | ||
Aston Villa (mượn) | 2024–25 | Premier League | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 | 0 |
Tổng cộng sự nghiệp | 239 | 17 | 21 | 0 | 15 | 1 | 27 | 6 | 0 | 0 | 302 | 24 |
Đội tuyển quốc gia | Năm | Trận | Bàn |
---|---|---|---|
Pháp | 2022 | 3 | 0 |
2023 | 2 | 0 | |
Tổng cộng | 5 | 0 |
Reims
Chelsea
Pháp
{{Chú thích web}}
:dấu thời gian|ngày lưu trữ=
/|url lưu trữ=
không khớp; đề xuất ngày 28 tháng 5 năm 2022 (trợ giúp)