Argon (tiếng Hy Lạpargos có nghĩa là "lười" hoặc "bất động") đã đượcHenry Cavendish cho là tồn tại trong không khí từ năm1785 nhưng chỉ đượcLord Rayleigh (John William Strutt, nam tước đời 3 của Rayleigh) vàWilliam Ramsay phát hiện chính thức từ năm1894.
Khí này được cô lập từ không khí lỏng bằng chưng cất phân đoạn dokhí quyển Trái Đất chỉ chứa khoảng 0,934%thể tích là argon (1,29% khối lượng). Khí quyểnSao Hỏa chứa tới 1,6% Ar40 và 5ppm Ar36. Vào năm2005, tàu thăm dòHuygens cũng đã phát hiện sự tồn tại của Ar40 trênTitan, vệ tinh lớn nhất củasao Thổ[1].
Argonhòa tan trongnước nhiều gấp 2,5 lầnnitơ và xấp xỉ độ hòa tan củaoxi. Nguyên tố hóa học có độ ổn định cao này là không màu, không mùi trong cả dạng lỏng và khí. Người ta biết rất ít về các hợp chất hóa học của argon, đây là một trong các lý do trước đây nó được gọi làkhí trơ. Sự tạo raargon fluorohydride (HArF), một hợp chất rất không ổn định của argon vớihydro vàflo đã được các nhà nghiên cứu của trườngĐại học Tổng hợp Helsinki thông báo vào năm2000, nhưng vẫn chưa được xác nhận.
Mặc dù không có hợp chấthóa học nào của argon hiện đã được công nhận, nhưng argon có thể tạo ra cácmắt lưới vớinước khi các nguyên tử của nó bị mắc kẹt trong lưới các phân tử nước. Các tính toán lý thuyết trên các máy tính đã chỉ ra vài hợp chất của argon mà có thể ổn định nhưng cách thức tạo ra các chất này thì vẫn chưa được biết.
Nó được sử dụng trong các loại đèn điện do nó không phản ứng với dây tóc trong bóng đèn ngay cả ở nhiệt độ cao và trong các trường hợp mà nitơ phân tử là mộtkhí bán trơ không ổn định. Các ứng dụng khác:
Argon được sử dụng như là môi trường khí trơ trong nhiều công nghệ hàn kim loại, bao gồmhàn kim loại khí trơ (mig) vàhàn wolfram khí trơ (tig) (trong đó "I" là viết tắt củainert trongtiếng Anh tức là trơ).
Có vai trò là lớp phủ không phản ứng trong sản xuấttitan và các nguyên tố cóphản ứng hóa học cao khác.
Trước năm1962, argon và các khí hiếm khác nói chung được coi là trơ về mặt hóa học và không có khả năng tạo ra các hợp chất. Tuy nhiên, kể từ thời điểm đó, các nhà khoa học đã có thể bắt các khí hiếm nặng hơn tạo ra các hợp chất. Năm2000, hợp chất đầu tiên của argon được các nhà nghiên cứu của trườngĐại học Tổng hợp Helsinki thông báo là đã tạo ra bằng cách chiếutia cực tím vào argon rắn chứa một lượng nhỏfluoride hydro (HF), và chất tạo ra làArgon fluorohydride (HArF).
Cácđồng vị chính của argon tìm thấy trên Trái Đất là Ar40, Ar36 và Ar38.K40 nguồn gốc tự nhiên vớichu kỳ bán rã 1,250 x 109 năm, bị phân rã thành Ar40 ổn định (11,2%) bằngbắt electron và bằngbức xạ positron cũng như chuyển thành Ca40 ổn định (88,8%) bằngphân rã beta. Các tính chất và tỷ lệ này được dùng để xác định niên đại của các loạiđá.
Trong khí quyển Trái Đất, Ar39 được tạo ra nhờ hoạt động của cáctia vũ trụ, chủ yếu là với Ar40. Trong các môi trường dưới bề mặt Trái Đất thì nó cũng được tạo ra thông quabắt neutron của K39 hayphân rã alpha củacalci. Agon37 được tạo ra từ phân rã củaCa40 như là kết quả của các vụ thử nghiệm hạt nhân ngầm. Nó có chu kỳ bán rã 35 ngày.
^Weast, Robert (1984).CRC, Handbook of Chemistry and Physics. Boca Raton, Florida: Chemical Rubber Company Publishing. tr. E110.ISBN0-8493-0464-4.
^Được cho là trải qua quá trìnhbắt giữ electron kép thành36S (hạt nhân không ổn định về mặt lý thuyết nhẹ nhất mà không quan sát thấy bằng chứng về tính phóng xạ)