Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Archie Thompson

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Archie Thompson
Thompson trong màu áoMelbourne Victory FC vào năm 2012
Thông tin cá nhân
Tên đầy đủArchie Gerald Thompson[1]
Ngày sinh23 tháng 10, 1978(47 tuổi)
Nơi sinhŌtorohanga, New Zealand
Chiều cao1,74 m (5 ft 9 in)[2]
Vị tríTiền đạo /Tiền vệ cánh
Sự nghiệp cầu thủ trẻ
NămĐội
Lithgow Rangers
Twin City Wanderers
1994–1995NSWIS
Sự nghiệp cầu thủ chuyên nghiệp*
NămĐộiST(BT)
1995–1996Bathurst '7516(9)
1996–1999Gippsland Falcons43(10)
1999–2000Carlton SC53(23)
2001Marconi Stallions13(6)
2001–2005Lierse90(28)
2005–2016Melbourne Victory224(90)
2006PSV (mượn)2(0)
2016Heidelberg United2(0)
2017–2019Murray United38(12)
2019Racing Murcia1(1)
2020Essendon Royals0(0)
Tổng cộng482(179)
Sự nghiệp đội tuyển quốc gia
NămĐộiST(BT)
1998–2001U-23 Úc8(1)
2008Olympic Úc (quá tuổi)2(0)
2001–2013Úc54(28)
*Số trận ra sân và số bàn thắng ở câu lạc bộ tại giải quốc gia

Archie Gerald Thompson (sinh ngày 23 tháng 10 năm 1978) là một cựucầu thủ bóng đá chuyên nghiệp người Úc thi đấu ở vị trítiền đạo. Anh hiện đang là đại sứ của câu lạc bộMelbourne Victory.

Sinh ra tại New Zealand, Thompson trưởng thành từ Học viện Thể thao New South Wales trước khi chinh chiến qua nhiều mùa giải tạiNational Soccer LeagueA-League. Sau mười một mùa giải cùng với Melbourne Victory, anh chuyển sang khoác áoHeidelberg United vào năm 2016. Thompson cũng từng thi đấu ở nước ngoài cho câu lạc bộ Lierse thuộcGiải bóng đá Chuyên nghiệp Bỉ và câu lạc bộPSV Eindhoven thuộcgiải Eredivisie của Hà Lan.

Thompson đã thi đấu hơn 50 trận chođội tuyển quốc gia Úc với tổng cộng 28 bàn thắng đã được ghi. Anh có mặt trong đội hình của Úc tham dựGiải vô địch bóng đá thế giới 2006, Cúp Liên đoàn các châu lục20012005,Cúp bóng đá châu Á 2007,Thế vận hội Mùa hè 2008 và thành công nhất làCúp bóng đá châu Đại Dương năm 2004.

Anh là người nắm giữ kỷ lục ghi bàn mọi thời đại cho một trận đấu quốc tế, với 13 pha lập công trong chiến thắng31–0 trướcSamoa thuộc Mỹ vào năm 2001.[3] Tính đến tháng 11 năm 2024, Thompson là cầu thủ ghi bàn nhiều nhất trong lịch sử của Melbourne Victory với 97 bàn thắng trên mọi đấu trường, và là tiền đạo khoác áo Melbourne Victory nhiều lần nhất với 262 lần ra sân trên mọi đấu trường.[4]

Sự nghiệp câu lạc bộ

[sửa |sửa mã nguồn]
Thompson ký tặng người hâm mộ tại ngày hội cổ động viên của Melbourne Victory

Sự nghiệp ban đầu

[sửa |sửa mã nguồn]

Archie Thompson bắt đầu sự nghiệp của mình khi còn là thiếu niên tạiBathurst '75 FC, và gia nhập đội hình chính thức vào năm 1995. Kết thúc mùa giải năm đó, anh chuyển đếnNational Soccer League bằng bản hợp đồng vớiGippsland Falcons vào giữa mùa giải 1996–97. Tốc độ và kỹ năng chơi bóng đặc biệt của anh đã ngay lập tức được nhận diện trong một tập thể không quá nổi trội; không lâu sau đó anh đã đượcCarlton chiêu mộ và trở thành chân sút chủ lực trong một đội hình thiên hướng tấn công. Sau khi Carlton giải thể, anh trở lại Sydney để thi đấu choMarconi trong phần còn lại của mùa giải 2000–01, trước khi ký hợp đồng vớiLierse SK của Bỉ. Thompson đã ghi được 9 bàn thắng trong mùa giải đầu tiên với câu lạc bộ tạiGiải hạng Nhất Bỉ trước khi dính phải một chấn thương. Ở mùa giải thứ tư tại Bỉ, anh là cầu thủ ghi bàn nhiều nhất cho đội bóng với 14 bàn thắng sau 29 lần ra sân tại giải đấu.

Melbourne Victory

[sửa |sửa mã nguồn]

Nhờ có phong độ tốt, anh đã được gọi trở về nước để khoác áoMelbourne Victory vào năm 2005 (mùa giải A-League đầu tiên), và ghi bàn thắng đầu tiên cho đội bóng trong mùa giải chính. Cuối năm 2005, Thompson gia nhậpPSV Eindhoven dưới dạng cho mượn tạm thời, và sau đó chính thức được cho mượn tới đội bóng Hà Lan trong vòng sáu tháng vào ngày 13 tháng 1 năm 2006. Anh đã chơi trận đấu cuối cùng của mình cho Melbourne Victory vào thời điểm đó gặpQueensland Roar, và ghi bàn thắng duy nhất với tư cách là đội trưởng tạm quyền của đội.[5] Bàn thắng này đã nâng tổng số pha lập công của anh trong mùa giải lên con số 8, giúp anh trở thành người đầu tiên giành được danh hiệu Chiếc giày vàng của Melbourne Victory. Anh cũng xếp đồng hạng vớiAlex Brosque,Bobby DespotovskiStewart Petrie trong danh sách vua phá lưới của giải A-League.

Chỉ sau hai lần ra sân cho PSV từ ghế dự bị, câu lạc bộ quyết định không ký tiếp hợp đồng với Thompson, và anh đã trở vềMelbourne Victory cho mùa giảiA-League 2006–07. Trong mùa giải thứ hai tạiA-League, anh đã tạo nên sự hợp tác ăn ý với tiền đạoDanny Allsopp, và cùng dẫn dắt Melbourne trở thành đội đứng đầu bảng xếp hạng vàđội vô địchA-League mùa giảinăm đó. Trongtrận chung kết tổng A-League 2007 vào ngày 18 tháng 2 năm 2007, Thompson đã tỏa sáng với 5 bàn thắng trong chiến thắng đậm 6–0 của Melbourne Victory trước đối thủAdelaide United, và được trao tặngHuy chương Joe Marston cho danh hiệu Cầu thủ xuất sắc nhất trận.

Trong trận chung kết tổngA-League 2009–10 giữa Melbourne Victory và Sydney FC, Thompson đã phải rời sân bằng cáng chỉ sau 16 phút do bị rách dây chằng đầu gối.[6] Sau khi bình phục từ cuộc phẫu thuật, anh đã trở lại trong trận đấu đầu tiên của mình tại A-League mùa giải 2010–11, để thua trước Gold Coast United. Anh đã tiếp tục giành chức vô địchA-League 2014–15Cúp FFA 2015 cùng với Victory.[7]

Vào ngày 30 tháng 4 năm 2016, Melbourne Victory thông báo họ sẽ không gia hạn hợp đồng với Thompson sau khi kết thúcAFC Champions League 2016. Thompson đã trải qua 11 mùa giải tại câu lạc bộ và ghi được 90 bàn thắng, trong đó 10 bàn thắng được ghi ở các trận chung kết (cả hai con số này đều là kỷ lục tại thời điểm anh rời câu lạc bộ).[8] Ngày 12 tháng 9 năm 2016, Thompson được bổ nhiệm làm đại sứ câu lạc bộ của Melbourne Victory.[9]

National Premier League Victoria

[sửa |sửa mã nguồn]

Ngày 6 tháng 8 năm 2016, Thompson đã ký một hợp đồng ngắn hạn có thời hạn hai trận với đội bóngHeidelberg United thuộcGiải bóng đá Ngoại hạng Úc bang Victoria.

Trong lần trở lại quê nhà, Thompson đã ký hợp đồng trọn mùa giải vớiMurray United FC – đội bóng có trụ sở tạiWodonga, quê hương của cha mẹ anh – trước thềm mùa giảiNational Premier Leagues Victoria 2 năm 2017.[10][11] Anh ra mắt đội bóng trong trận đấu gặpMelbourne City FC NPL, khi được tung vào sân từ phút thứ 57.

Racing Murcia

[sửa |sửa mã nguồn]

Vào ngày 20 tháng 8 năm 2019, Thompson đã ký hợp đồng với đội bóng hạng năm Tây Ban NhaRacing Murcia.[12] Câu lạc bộ này có tham vọng lớn được thi đấu tạiLa Liga, giải đấu cao nhất ở Tây Ban Nha, và đặt mục tiêu thăng hạng trong vòng năm năm.[13] Anh ra mắt vào ngày 2 tháng 9 năm 2019 khi vào sân thay người ở phút thứ 64 trong trận gặpCD Abarán.[14] Thompson đã tuyên bố giải nghệ vào năm 2020 thông qua một bài đăng trên trang cá nhân.[15]

Sự nghiệp quốc tế

[sửa |sửa mã nguồn]
Thompson (trái) trong trận đấu giữa Úc vàKuwait năm 2010

Thompson lần đầu tiên ra sân chođội tuyển Úc vào ngày 28 tháng 2 năm 2001 trong trận giao hữu vớiColombia, và được huấn luyện viên Frank Farina điền tên vào danh sách tham dựvòng loại World Cup 2002 diễn ra vào tháng 4 năm 2001. Vào ngày 9 tháng 4 năm 2001, anh vào sân từ băng ghế dự bị và ghi bàn thắng quốc tế đầu tiên trong trận gặpTonga, trận đấu mà Úc dễ dàng giành chiến thắng với tỷ số 22–0, phá vỡ kỷ lục thế giới về chiến thắng đậm nhất trong một trận đấu quốc tế.[16] Hai ngày sau, Úc đã phá vỡ kỷ lục của chính mình khigiành chiến thắng 31–0 trướcSamoa thuộc Mỹ, trong đó một mình Thompson đã ghi được tới 13 bàn, phá vỡ kỷ lục thế giới về số bàn thắng ghi được trong một trận đấu quốc tế.[3] Một tháng sau, Thompson có tên trong đội hình tuyển Úc tham dựCúp Liên đoàn các châu lục 2001. Anh đã có hai lần vào sân thay người trong giải đấu mà Úc giành được vị trí thứ ba chung cuộc. Tuy nhiên, sau năm 2001, anh không được huấn luyện viên Farina gọi tập trung lên đội tuyển trong hơn ba năm.

Vào ngày 12 tháng 10 năm 2004, anh được triệu tập trở lại đội tuyển và vào sân thay người trong trận chung kếtCúp bóng đá châu Đại Dương 2004, giải đấu mà Úc đã lên ngôi vô địch. Kể từ đó, Thompson thường xuyên được triệu tập lên đội tuyển quốc gia, mặc dù hầu hết các lần ra sân của anh đều đến từ băng ghế dự bị; anh đã có hai trận đấu vào sân thay người tạiCúp Liên đoàn các châu lục 2005. Năm 2005, Thompson quay trở lại Úc để chơi cho Melbourne Victory trong mùa giải đầu tiên củaA-League; anh trở thành cầu thủ duy nhất thi đấu trong nước có tên trong danh sách đội tuyển Úc tham dự các trận đấu vòng loại gặpUruguay để giành một suất tham dựFIFA World Cup 2006, mà cuối cùng Úc đã giành chiến thắng.[17] Phong độ ổn định tại Melbourne đã giúp Thompson có được một suất trong đội hình tuyển Úc tham dự World Cup, nhưng anh không được ra sân một phút nào tại giải đấu và Úc đã bị loại ở vòng 2.[18]

Năm 2007, Thompson tiếp tục cùng với tuyển Úc tham dựCúp bóng đá châu Á 2007, và đã vào sân thay người một lần trong trận đấu với nhà vô địch sau đó làIraq. Năm 2008, Thompson là một trong ba cầu thủ quá tuổi trong đội hìnhđội tuyển U-23 Úc tham dựThế vận hội Mùa hè.[19] Năm 2012, Thompson trở lại đội tuyển quốc gia và ghi bàn thắng quốc tế đầu tiên sau 6 năm trong chiến thắng 3–0 trướcLiban. Phong độ ghi bàn của anh tiếp tục được duy trì với bàn thắng trong trận thuaJordan 1–2 và bàn ấn định tỷ số 2–1 trướcIraq vào những phút cuối cùng tại vòng loạiWorld Cup 2014. Thompson đã được chọn vào đội tuyển để tham dự vòng loạiCúp bóng đá Đông Á tại Hồng Kông, và sau đó đã đoạt danh hiệu vua phá lưới củaCúp bóng đá Đông Á 2013. Ngày 7 tháng 11 năm 2013, anh đã lập một trong những cúhat-trick nhanh nhất trong lịch sử khi vào sân thay người và ghi ba bàn ở các phút 58 đến phút 65 trong trận thắngGuam 9–0. Tổng cộng, Thompson đã ghi được 28 bàn thắng quốc tế, kém một bàn so với 29 bàn của Damian Mori và kém 22 bàn so với kỷ lục 50 bàn màTim Cahill nắm giữ.

Đời tư

[sửa |sửa mã nguồn]

Thompson sinh ra ở Ōtorohanga, có cha là người New Zealand gốcMāori và mẹ là người Papua New Guinea;[20] bên cạnh anh còn có ba người anh trai và hai người chị gái.[21] Anh có hai người con tên là Isabella và Axel, và xăm tên các con của mình ở mỗi bên cẳng tay.[22] Thompson là đại sứ chính thức củaFIFA 08 tại Úc và New Zealand.[23]

Tháng 10 năm 2010, cuốn sáchWhat Doesn't Kill You Makes You Stronger (tạm dịch tiếng Việt:Điều gì không khuất phục được bạn sẽ khiến bạn mạnh mẽ hơn) của anh đã được Nhà xuất bản Đại học Melbourne phát hành.[24]

Thompson hiện là chuyên gia bình luận cho chương trình bình luận về giải A-League của Paramount và Network 10, và là thành viên trong chương trình phân tích về A-LeagueA-Leagues Download.[25][26]

Thống kê sự nghiệp

[sửa |sửa mã nguồn]

Câu lạc bộ

[sửa |sửa mã nguồn]
Câu lạc bộHạngMùa giảiGiải đấuCúp quốc giaChâu lụcTổng
TrậnBànTrậnBànTrậnBànTrậnBàn
Gippsland FalconsNational Soccer League1996–976262
1997–98224224
1998–99154154
Tổng cộng43104310
Carlton SCNational Soccer League1998–99105105
1999–200035123512
2000–018686
Tổng cộng53235323
Marconi StallionsNational Soccer League2000–01136136
LierseBelgian First Division2001–02319323411
2002–03500050
2003–0425421275
2004–052914423316
Tổng cộng9027959932
PSV EindhovenEredivisie2005–062020
Melbourne VictoryA-League2005–06158421910
2006–072215522717
2007–082062031257
2008–0919900199
2009–102611102711
2010–119460154
2011–1227700277
2012–1322900229
2013–1424950299
2014–152611212812
2015–161412081242
Tổng cộng2249015523226297
Heidelberg UnitedNPL Victoria20162020
Murray United[27]NPL Victoria 22017217217
20185050
Tổng cộng267267
Tổng cộng sự nghiệp4531632410232500175

Quốc tế

[sửa |sửa mã nguồn]
Số lần ra sân và bàn thắng theo đội tuyển quốc gia và năm[28]
Đội tuyển quốc giaNămTrậnBàn
Úc2001716
200411
200583
200671
200750
200820
200920
201010
201110
2012127
201380
Tổng cộng5428
Danh sách bàn thắng quốc tế của Archie Thompson
#NgàyĐịa điểmĐối thủGhi bànKết quảGiải đấuTK
19 tháng 4 năm 2001Sân vận động Quốc tế Coffs Harbour,Coffs Harbour, Úc Tonga18–022–0Vòng loại FIFA World Cup 2002[29]
211 tháng 4 năm 2001Sân vận động Quốc tế Coffs Harbour, Coffs Harbour, Úc Samoa thuộc Mỹ2–031–0Vòng loại FIFA World Cup 2002[30]
38–0
410–0
511–0
612–0
714–0
815–0
916–0
1020–0
1122–0
1223–0
1329–0
1430–0
1516 tháng 4 năm 2001Sân vận động Quốc tế Coffs Harbour, Coffs Harbour, Úc Samoa7–011–0Vòng loại FIFA World Cup 2002[31]
169–0
1712 tháng 10 năm 2004Sân vận đông bóng đá Sydney,Sydney, Úc Quần đảo Solomon4–06–0Cúp bóng đá châu Đại Dương 2004[32]
183 tháng 9 năm 2005Sân vận đông bóng đá Sydney, Sydney, Úc Quần đảo Solomon6–07–0Vòng loại FIFA World Cup 2006[33]
196 tháng 9 năm 2005Sân vận động Lawson Tama,Honiara, Quần đảo Solomon Quần đảo Solomon1–02–1Vòng loại FIFA World Cup 2006[34]
209 tháng 10 năm 2005Craven Cottage,London, Anh Jamaica2–05–0Giao hữu[35]
2122 tháng 2 năm 2006Sân vận động Quốc gia Bahrain, Riffa, Bahrain Bahrain1–13–1Vòng loại AFC Asian Cup 2007[36]
226 tháng 9 năm 2012Sân vận động Thành phố Tripoli,Tripoli, Liban Liban3–03–0Giao hữu[37]
2311 tháng 9 năm 2012Sân vận động Quốc vương Abdullah II,Amman, Jordan Jordan1–21–2Vòng loại FIFA World Cup 2014[38]
2416 tháng 10 năm 2012Sân vận động Grand Hamad,Doha, Qatar Iraq2–12–1Vòng loại FIFA World Cup 2014[39]
255 tháng 12 năm 2012Sân vận động Hồng Kông, Vịnh Đồng La, Hồng Kông CHDCND Triều Tiên1–01–1Cúp bóng đá Đông Á 2013[40]
267 tháng 12 năm 2012Sân vận động Hồng Kông, Vịnh Đồng La, Hồng Kông Guam5–09–0Cúp bóng đá Đông Á 2013[41]
276–0
287–0

Danh hiệu

[sửa |sửa mã nguồn]
Melbourne Victory
  • A-League: 2006–07, 2008–09, 2014–15
Úc
Cá nhân
  • Chiếc giày vàng A-League: 2005–06
  • Huy chương Joe Marston: 2007
  • Huy chương Chiến thắng: 2007–08, 2009–10
  • PFA Đội hình tiêu biểu của mùa giải A-League: 2008–09, 2009–10, 2011–12, 2012–13
  • PFA Đội hình tiêu biểu của thập niên A-League: 2005–2015
Kỷ lục
  • Nhiều bàn thắng nhất trong một trận đấu quốc tế: 13
  • Nhiều bàn thắng nhất trong một trận đấuA-League: 5
  • Nhiều lần ra sân nhất cho Melbourne Victory: 261
  • Nhiều bàn thắng nhất cho Melbourne Victory: 97

Xem thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^"2006 FIFA World Cup Germany: List of Players: Australia"(PDF). FIFA. ngày 21 tháng 3 năm 2014. tr. 3.Bản gốc(PDF) lưu trữ ngày 10 tháng 6 năm 2019.
  2. ^"Archibald Thompson".Socceroos.Liên đoàn bóng đá Úc.Bản gốc lưu trữ ngày 16 tháng 10 năm 2013. Truy cập ngày 17 tháng 1 năm 2014.
  3. ^abDavies, Christopher (ngày 11 tháng 4 năm 2001)."Australia score 31 without loss in record win".Telegraph.co.uk. London: Telegraph Media Group Limited. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2009.
  4. ^"Melbourne Victory". ALeagueStats. Truy cập ngày 9 tháng 11 năm 2024.
  5. ^"Archie goes Dutch, Victory claims a win".The Age (bằng tiếng Anh). ngày 13 tháng 1 năm 2006. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2025.
  6. ^"Victory loses epic Grand Final".Melbourne Victory (bằng tiếng Anh). ngày 21 tháng 3 năm 2010. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2025.
  7. ^"Archie Thompson to leave Melbourne Victory after 11 seasons, as club opts not to re-sign striker".ABC News. ngày 30 tháng 4 năm 2016. Truy cập ngày 1 tháng 5 năm 2016.
  8. ^"Archie Thompson calls time at Melbourne Victory".Melbourne Victory. ngày 30 tháng 4 năm 2016.Bản gốc lưu trữ ngày 2 tháng 5 năm 2016. Truy cập ngày 30 tháng 4 năm 2016.
  9. ^"Archie Thompson becomes Melbourne Victory ambassador". Melbourne Victory FC. Truy cập ngày 12 tháng 9 năm 2016.[liên kết hỏng]
  10. ^Archie: I Want to Give Back FourFourTwo Australia, Celemt Tito, 31 January 2017
  11. ^Greco, John."Archie's back! Legend signs for Victorian border side".A-League. Football Federation Australia. Truy cập ngày 31 tháng 1 năm 2017.
  12. ^"Thompson signs for Racing Murcia".beIN SPORTS. ngày 20 tháng 8 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2019.
  13. ^Francis, Kieran (ngày 20 tháng 8 năm 2019)."Archie Thompson to continue his playing career with Spanish club Racing Murcia".Goal. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2019.
  14. ^"The misfortune of the crossbar avoids seeing an afternoon with goals".Racing Murcia FC. ngày 2 tháng 9 năm 2019. Truy cập ngày 6 tháng 9 năm 2019.
  15. ^"Former Socceroo Archie Thompson hangs up the boots".My Football (bằng tiếng Anh). ngày 22 tháng 12 năm 2020. Truy cập ngày 5 tháng 5 năm 2025.
  16. ^Harris, Nick (ngày 10 tháng 4 năm 2001)."'Exposed' Tonga lose 22–0".The Independent. London: Independent News and Media Limited. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2009.
  17. ^"Moore left out of Australian squad".CNN.com. Time Warner Company. ngày 28 tháng 10 năm 2005. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2009.
  18. ^"Thompson seals PSV deal".ABC News. Australian Broadcasting Corporation. ngày 13 tháng 1 năm 2006.Bản gốc lưu trữ ngày 31 tháng 5 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2009.
  19. ^"Thompson, Carney, North get Olyroos call".The Age. Melbourne: Fairfax Digital. ngày 4 tháng 7 năm 2008. Truy cập ngày 5 tháng 8 năm 2009.
  20. ^Murray, Les."Thank you, Mr Entertainment".The World Game. Special Broadcasting Corporation. Truy cập ngày 24 tháng 5 năm 2016.
  21. ^"Archie's dream world".The Sydney Morning Herald. ngày 12 tháng 11 năm 2005. Truy cập ngày 9 tháng 12 năm 2021.
  22. ^"Bản lưu".Bản gốc lưu trữ ngày 30 tháng 6 năm 2016. Truy cập ngày 25 tháng 5 năm 2016.
  23. ^PDT (ngày 28 tháng 9 năm 2007)."Aussie A-League featured in FIFA 08 - GameSpot.com". Au.gamespot.com.Bản gốc lưu trữ ngày 7 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2012.
  24. ^"MUP Publications – Home". Catalogue.mup.com.au.Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 7 năm 2012. Truy cập ngày 21 tháng 9 năm 2012.
  25. ^Myers, Matt (ngày 15 tháng 3 năm 2023)."Archie Thompson".The Celebrity Whisperer (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2025.
  26. ^"'He's just an excitement machine!' | The A-Leagues Download | FULL Round Analysis".A-Leagues (bằng tiếng Anh). Truy cập ngày 28 tháng 1 năm 2025.
  27. ^"Archie Thompson".SportsTG. Truy cập ngày 8 tháng 10 năm 2018.
  28. ^Archie Thompson tại National-Football-Teams.com
  29. ^"Australia vs. Tonga".National Football Teams. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2024.
  30. ^"Australia vs. American Samoa".National Football Teams. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2024.
  31. ^"Australia vs. Samoa".National Football Teams. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2024.
  32. ^"Australia vs. Solomon Islands".National Football Teams. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2024.
  33. ^"Australia vs. Solomon Islands".National Football Teams. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2024.
  34. ^"Solomon Islands vs. Australia".National Football Teams. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2024.
  35. ^"Australia vs. Jamaica".National Football Teams. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2024.
  36. ^"Bahrain vs. Australia".National Football Teams. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2024.
  37. ^"Lebanon vs. Australia".National Football Teams. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2024.
  38. ^"Jordan vs. Australia".National Football Teams. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2024.
  39. ^"Iraq vs. Australia".National Football Teams. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2024.
  40. ^"North Korea vs. Australia".National Football Teams. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2024.
  41. ^"Guam vs. Australia".National Football Teams. Truy cập ngày 12 tháng 12 năm 2024.
  42. ^"Australia - FIFA Confederations Cup Korea/Japan 2001".FIFA.Bản gốc lưu trữ ngày 22 tháng 1 năm 2016. Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2024.
  43. ^"Oceania Nations Cup 2004". Truy cập ngày 14 tháng 10 năm 2024.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Archie_Thompson&oldid=73757808
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp