Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Ankara

39°36′B32°30′Đ / 39,6°B 32,5°Đ /39.600; 32.500
Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Ankara
—  Thành phố tự trị  —
Vị trí của Ankara trong Thổ Nhĩ Kỳ.
Vị trí của Ankara trong Thổ Nhĩ Kỳ.
Ankara trên bản đồ Thổ Nhĩ Kỳ
Ankara
Ankara
Xem bản đồ Thổ Nhĩ Kỳ
Ankara trên bản đồ Châu Âu
Ankara
Ankara
Xem bản đồ Châu Âu
Ankara trên bản đồ Châu Á
Ankara
Ankara
Xem bản đồ Châu Á
vị trí của Ankara
Tọa độ:39°52′B32°52′Đ / 39,867°B 32,867°Đ /39.867; 32.867
Quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ
Diện tích
 • Thành phố tự trị25.437 km2 (9,821 mi2)
Độ cao938 m (3,077 ft)
Dân số(2022)[2]
 • Đô thị5.156.573[1]
 • Vùng đô thị4.875.803
Múi giờUTC+3
 • Mùa hè (DST)EEST (UTC+3)
Mã bưu chính06xxx
Mã điện thoại312
Thành phố kết nghĩaMinsk,Miami,Pavlodar,Ashgabat,Astana,Bắc Kinh,Bishkek,Bucharest,Chișinău,Hà Nội,Kyiv,Kuala Lumpur,Thành phố Kuwait,Nicosia,Manama,Moskva,Tirana,Kinshasa,Bissau,Ufa,Mogadishu,Sana'a,Washington, D.C.,Sofia,Tbilisi,Islamabad,Băng Cốc,Khartoum,Santiago de Chile,Damas,Amman,Seoul,Dushanbe,Sarajevo,Priština, North Nicosia,Budapest,Kharkiv
Biển số xe06
Websitehttp://www.ankara.bel.tr/
http://www.ankara.gov.tr/

Ankara (phát âm tiếng Thổ Nhĩ Kỳ:[ˈan.ka.ɾa]) trước đây gọi làAncyra (tiếng Hy Lạp:Ἄγκυρα) hoặcAngora, thủ đôThổ Nhĩ Kỳ và là thành phố lớn (büyük şehir) thứ hai của quốc gia này sauIstanbul. Là thủ đô hành chính từthập niên 1920, Ankara đã có vai trò là trung tâm hành chính, nơi ở của các chính khách, viên chức hành chính và công chức Thổ Nhĩ Kỳ. Các nhánhQuân đội Thổ Nhĩ Kỳ cũng đặt cơ sở ở thành phố Ankara.

Địa lý

[sửa |sửa mã nguồn]

Thành phố này nằm ở độ cao trung bình 938 mét trên mực nước biển,[3] trên vùng đồng bằng rộng lớn ở miền trungAnatolia, với những khu rừng trên núi về phía bắc và đồng bằng khô hạnKonya ở phía nam. Các sông chính là các hệ thốngKızılırmaksông Sakarya. 50% diện tích đất được sử dụng cho nông nghiệp, 28% là rừng và 10% là các đồng cỏ. Hồ nước mặn lớn nhất làTuz Golu nằm một phần trong thành phố này. Đỉnh cao nhất với độ cao 2.015m là Işık Dağı.

Phát triển đô thị

[sửa |sửa mã nguồn]

Thành phố Ankara là một trong 3 đại đô thị tự quản (büyük şehir) đầu tiên của Thổ Nhĩ Kỳ, thành lập năm 1984,[4] tương ứng với các huyệnEtimesgut,Yenimahalle,Çankaya,Keçiören,Altındağ,AkyurtSincan. Do tốc độ phát triển đô thị cao, vùng đô thị nhanh chóng mở rộng ra toàn bộ tỉnh. Năm 2012, Thổ Nhĩ Kỳ thông qua luật, công nhận các tỉnh có dân số trên 750.000 người là những đại đô thị, do đó có quyền tự chủ hơn so với cái tỉnh (il) khác.[5] Thành phố Ankara chính thức được hợp nhất với tỉnh Ankara.

Dân số

[sửa |sửa mã nguồn]

Năm 2014, Ankara có dân số 5.150.000 người. Hầu như toàn bộ dân ở đây nóitiếng Thổ Nhĩ Kỳ, ngôn ngữ chính thức của quốc gia này. Đa số dân thành phố là tín độHồi giáo Sunni.

Lịch sử

[sửa |sửa mã nguồn]

Ankara đã là một trung tâm thương mại từ thời cổ đại. Những người Hittite đã chiếm khu vực này từ năm 2000 trướcCông Nguyên. Những người Phrygians đã kế tục người Hittite khoảng năm 1000 trước Công Nguyên.Alexander Đại Đế đã chinh phục thành phố năm 333 trước Công Nguyên. Sau khi ông mất, những bộ lạc Gallic (Galatian) đã chọn đây làm kinh đô của họ (xem thêmGalatia). Với tên gọi Ancyra, thành phố này bịĐế quốc La Mã cai trị năm 189 trước Công Nguyên và trở thành tỉnh lỵ của tỉnh Galatia Prima. Sau này nó trở thành một thành phố lớn củaĐế quốc Byzantine và tiếp theo đó nó bị xâm chiếm bởi người Ba Tư, Ả Rập, Seljuk Turks, và quânThập Tự Chinh Latin. Thành phố được đổi tên Angora bởi người Seljuk, rơi vào tay người Thổ Nhĩ KỳOttoman năm 1360. Thành phố bị chiếm đóng trong một thời gian ngắn bởi Tamerlane người Thổ năm 1402, nhưng lại trở lạiĐế quốc Ottoman năm sau đó.

Năm 1923, sau khi thiết lập Cộng hoà Thổ Nhĩ Kỳ, Atatürk đã dời đô từ Istanbul đến Angora, một sự di chuyển phá bỏ truyền thống và thiết lập một vị trí trung tâm cho thủ đô. Một nỗ lực lớn nhằm hiện đại hoá thành phố bắt đầu và tên thành phố đã được đổi thành Ankara năm 1930. Thành phố phát triển nhanh chóng trong nhiều thập kỷ và sớm trở thành một trong những trung tâm đô thị lớn của Thổ Nhĩ Kỳ. Trong những năm gần đây, thành phố đã sáp nhập thêm những vùng ngoại ô xung quanh để giải quyết vấn đề của những khu nhà lụp xụp của hàng ngàn người nhập cư từ những vùng kém phát triển khác của đất nước. Ankara đang thực hiện nhiều dự án giao thông lớn để giải quyết nạn tắc nghẽn giao thông.

Khí hậu

[sửa |sửa mã nguồn]
Dữ liệu khí hậu của Ankara (1954–2013)
Tháng123456789101112Năm
Cao kỉ lục °C (°F)16.6
(61.9)
20.4
(68.7)
26.4
(79.5)
30.6
(87.1)
33.0
(91.4)
37.0
(98.6)
41.0
(105.8)
40.4
(104.7)
36.0
(96.8)
32.2
(90.0)
24.4
(75.9)
20.4
(68.7)
41.0
(105.8)
Trung bình ngày tối đa °C (°F)4.4
(39.9)
6.5
(43.7)
11.7
(53.1)
17.2
(63.0)
22.3
(72.1)
26.7
(80.1)
30.2
(86.4)
30.2
(86.4)
25.9
(78.6)
19.9
(67.8)
12.9
(55.2)
6.6
(43.9)
17.9
(64.2)
Trung bình ngày °C (°F)0.4
(32.7)
1.9
(35.4)
6.1
(43.0)
11.3
(52.3)
16.2
(61.2)
20.2
(68.4)
23.6
(74.5)
23.3
(73.9)
18.7
(65.7)
13.1
(55.6)
7.0
(44.6)
2.6
(36.7)
12.0
(53.6)
Tối thiểu trung bình ngày °C (°F)−3.0
(26.6)
−2.2
(28.0)
1.0
(33.8)
5.6
(42.1)
9.7
(49.5)
13.1
(55.6)
16.0
(60.8)
16.0
(60.8)
11.7
(53.1)
7.3
(45.1)
2.5
(36.5)
−0.6
(30.9)
6.4
(43.5)
Thấp kỉ lục °C (°F)−21.4
(−6.5)
−21.5
(−6.7)
−19.2
(−2.6)
−6.7
(19.9)
−1.6
(29.1)
3.8
(38.8)
4.5
(40.1)
6.3
(43.3)
2.5
(36.5)
−4.1
(24.6)
−10.5
(13.1)
−17.2
(1.0)
−21.5
(−6.7)
LượngGiáng thủy trung bình mm (inches)42.2
(1.66)
37.0
(1.46)
38.8
(1.53)
47.7
(1.88)
49.7
(1.96)
35.0
(1.38)
14.5
(0.57)
10.5
(0.41)
19.2
(0.76)
29.4
(1.16)
32.6
(1.28)
45.4
(1.79)
402.0
(15.83)
Số ngày giáng thủy trung bình12.211.010.911.912.58.63.72.83.96.88.511.8104.6
Số giờ nắng trung bình tháng77.598.9161.2189.0260.4306.0353.4341.0276.0201.5132.071.32.468,2
Số giờ nắng trung bình ngày2.53.55.26.38.410.211.411.09.26.54.42.36.7
Nguồn: Cục Khí tượng Quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ[6]

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^“Nüfus ve Demografi - Toplam Nüfus (kişi)”(the year is updated).Turkish Statistical Institute (www.tuik.gov.tr). Truy cập ngày 4 tháng 2 năm 2022.
  2. ^“Bản sao đã lưu trữ”.Bản gốc lưu trữ ngày 29 tháng 5 năm 2015. Truy cập ngày 29 tháng 8 năm 2015.
  3. ^Ankara, Turkey: Latitude, Longitude and Altitude
  4. ^Belleten of legislation(Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ)
  5. ^Art no 6360(Tiếng Thổ Nhĩ Kỳ)
  6. ^“Resmi İstatistikler (İl ve İlçelerimize Ait İstatistiki Veriler)” (bằng tiếng Thổ Nhĩ Kỳ). Cục Khí tượng Quốc gia Thổ Nhĩ Kỳ.Bản gốc lưu trữ ngày 15 tháng 3 năm 2015. Truy cập ngày 20 tháng 2 năm 2015.

Thư mục

[sửa |sửa mã nguồn]

Đọc thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Members of Staff of the Museum (2006).Guide book to The Museum of Anatolian Civilizations. Ankara: "The association for the support and encouragement of the Museum of Anatolian Civilizations." Dönmez offset (Printer).ISBN 978-975-17-2198-3.

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Wikimedia Commons có thêm hình ảnh và phương tiện truyền tải vềAnkara.
Tiêu đề chuẩnSửa dữ liệu tại Wikidata
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Ankara&oldid=72192190
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp