Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

All Apologies

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
"All Apologies"
Đĩa đơn củaNirvana
từalbumIn Utero
Mặt A"Rape Me"
Mặt B"Moist Vagina"
Phát hành6 tháng 12 năm 1993 (1993-12-06)
Thu âm1993
Thể loạiAlternative rock
Thời lượng3:50
Hãng đĩaDGC
Sản xuấtSteve Albini
Thứ tựđĩa đơn củaNirvana
"Heart-Shaped Box"
(1993)
"All Apologies"
(1993)
"Pennyroyal Tea"
(1994)

"All Apologies" là một bài hát của ban nhạc người MỹNirvana. Đây là bài hát thứ 12 và cũng là bài cuối cùng trong albumIn Utero phát hành năm 1993 và là đĩa đơn thứ 2 (cùng với bài "Rape Me").

Lịch sử

[sửa |sửa mã nguồn]

Thường được xem nhưswan song, "All Apologies" thực sự đã được viết vào năm1990, bốn năm trước khi tác giả của nó làKurt Cobain chết và sự tan rã tiếp đó của Nirvana.

Phiên bản thu trong phòng sớm nhất được biết đến của bài hát là bản thu âm do Craig Montgomery thực hiện vào ngày 1 tháng 1 năm 1991 ởSeattle, Washington. Lời bài hát và cấu trúc của nó đã được điều chỉnh nhiều lần vào hai năm tiếp theo. Phiên bản mới nhất của bài hát, bao gồm cả phiên bản thu âm trong studio vào năm 1991 thậm chí còn sổ sung thêm điệp khúc.

AlbumIn Utero được thu âm vào tháng 2 năm 1993 bởiSteve AlbiniCannon Falls, Minnesota. Trong phiên bản này có Kera Schaley chơicello. Nó đã đượcScott Litt cho thu âm lại cùng với bài "Heart-Shaped Box" và sau đó là bài "Pennyroyal Tea". "Bất cứ bản thu âm nào do Albini thực hiện mà tôi đã từng nghe, lời hát đều quá bé" Cobain phàn nàn trong cuộc phỏng vấn với tờGuitar World vào năm 1993.

"All Apologies" được phát hành song song với "Rape Me" trong albumIn Utero như là bài hát thứ hai. Phiên bản Unplugged, mà có Lori Goldston chơicello, có trong album năm1994MTV Unplugged in New York của ban nhạc, và trong album tổng hợp các bài hát hay nhất tên làNirvana, được phát hành năm2002 của họ.

Bản demo có trong hộp đĩa của ban nhạc vào năm2004,With the Lights Out, và có trong album biên tập năm 2005,Sliver: The Best of the Box. Bài hát không có phần lời kết thúc nhưng nó có một cấu trúc hoàn chỉnh, có thể nó đã được thu âm vào năm1992.

Ý nghĩa bài hát

[sửa |sửa mã nguồn]

Giống như nhiều bài hát khác của Nirvana, "All Apologies" dã được xác định là không có nhiều ý nghĩa đặc biệt.

Phiên bản thu trong studio tháng 1 năm 1991 như đã nói ở trên có nhịp nhẹ nhàng theo trông lục lạc, có thể phỏng đoán rằng lúc đầu Cobain định sáng tác bài hát chỉ đơn giản là một bài hát nhạc pop dễ nhớ, có thể mang phong cách ban đầu bài hát củaBeatles. Vào thời gian nó được thu âm cho albumIn Utero, bài hát đã có âm trầm hơn, và làm cho lời điệp khúc của bài hát là "In the sun I feel as one - married/ buried."

Người ta nói rằng Cobain đã sáng tác "All Apologies" cho vợ anh làCourtney Love và cô con gáiFrances Bean trong buổi công diễn của Nirvana tạiReading Festival vào năm1992.

Các phiên bản hát lại

[sửa |sửa mã nguồn]

"All Apologies" đã được các nghệ sĩ, ban nhạc sau hát lại:

Phiên bản của ban nhạc được Talk đã thay lời "Everyone is gay" với lời mới là "Jesus is the way."

Thông tin thêm

[sửa |sửa mã nguồn]

Thứ tự bài hát trong đĩa

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. A. "All Apologies" (Cobain) - 3:50
  2. A. "Rape Me" (Cobain) - 2:49
  3. B. "Moist Vagina" (Cobain) - 3:34

Một vài phiên bản của đĩa ghi bài "Moist Vagina" thành "MV."

Vị trí trong bảng xếp hạng

[sửa |sửa mã nguồn]
Bảng xếp hạng (1993/1994)Vị trí
cao nhất
Anh Quốc (OCC)[1]32
Bỉ (Ultratop 50 Flanders)[2]43
CanadaRPMSingles Chart[3]41
Ireland (IRMA[4]20
New Zealand (Recorded Music NZ)[5]32
Pháp (SNEP)[6]20
Hoa KỳRadio Songs (Billboard)[7]45
Hoa KỳAlternative Songs (Billboard)[8]1
Hoa KỳMainstream Rock (Billboard)[9]4
Úc (ARIA)[10]58

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^"Official Singles Chart Top 100" (bằng tiếng Anh).Official Charts Company.
  2. ^"Ultratop.be – Nirvana – All Apologies / Rape Me" (bằng tiếng Hà Lan).Ultratop 50.
  3. ^"Top Singles - Volume 59, No. 7, 7 tháng 3 năm 1994".RPM:59 (7). Truy cập ngày 8 tháng 12 năm 2008.
  4. ^"The Irish Chart - All there is to know". Irish Recorded Music Association.Bản gốc lưu trữ ngày 4 tháng 3 năm 2016. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2015.
  5. ^"Charts.nz – Nirvana – All Apologies" (bằng tiếng Anh).Top 40 Singles.
  6. ^"Lescharts.com – Nirvana – All Apologies" (bằng tiếng Pháp).Les classement single.
  7. ^"Nirvana Chart History (Radio Songs)".Billboard (bằng tiếng Anh).
  8. ^"Nirvana Chart History (Alternative Songs)".Billboard (bằng tiếng Anh).
  9. ^"Nirvana Album & Song Chart History".BillboardBillboard Mainstream Rock Songs for Nirvana.Bản gốc lưu trữ ngày 21 tháng 6 năm 2017. Truy cập ngày 8 tháng 6 năm 2015.
  10. ^Kent, David (1993).Australian Chart Book 1970–1992 and 1993–2005. St Ives, N.S.W.ISBN 0-646-11917-6.
  • Azerrad, Michael.Come As You Are: The Story of Nirvana, Doubleday, New York: 1993,ISBN 0863697461

Liên kết ngoài

[sửa |sửa mã nguồn]
Album phòng thu
Album trực tiếp
Album tuyển tập
Box set
EP
Đĩa đơn
Videos
Liên quan
Bài viết
Ban nhạc
Sách
Album
Tài liệu
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=All_Apologies&oldid=68615323
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp