Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Albert Costa

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Albert Costa
Albert Cóta với đội tuyển Davis Cup Tây Ban Nha
Quốc tịchTây Ban Nha
Nơi cư trúBarcelona, Spain
Sinh25 tháng 6, 1975(50 tuổi)
Lleida, Spain
Chiều cao1,80 m (5 ft 11 in)
Lên chuyên nghiệp1993
Giải nghệ2006
Tay thuậnTay phải (trái 1 tay)
Tiền thưởng$7,673,478
Đánh đơn
Thắng/Thua385–273
Số danh hiệu12
Thứ hạng cao nhấtNo. 6 (ngày 22 tháng 7 năm 2002)
Thành tích đánh đơn Gland Slam
Úc Mở rộngQF (1997)
Pháp mở rộngW (2002)
Wimbledon2R (1996,1998)
Mỹ Mở rộng4R (2001)
Các giải khác
ATP Tour FinalsRR (1998,2002)
Thế vận hội2R (1996)
Đánh đôi
Thắng/Thua30–57
Số danh hiệu1
Thứ hạng cao nhấtNo. 102 (ngày 12 tháng 1 năm 2004)
Thành tích đánh đôi Gland Slam
Úc Mở rộng3R (2005)
Wimbledon1R (2003)
Mỹ Mở rộng1R (2003)
Giải đồng đội
Davis CupW (2000)
Thành tích huy chương
Tên người này tuân theophong tục tên gọi Tây Ban Nha;họ thứ nhất hay họ cha làCosta và họ thứ hai hay họ mẹ làCasals.

Albert Costa i Casals (phát âm tiếng Catalunya:[əlˈβɛɾˈkɔstəjkəˈzals]; sinh ngày 25 tháng 6 năm 1975) là một cựu vận động viênquần vợt chuyên nghiệp người Tây Ban Nha. Anh được nhớ đến nhiều nhất khi giành danh hiệu vô địch đơn namPháp mở rộngnăm 2002.

Sự nghiệp quần vợt

[sửa |sửa mã nguồn]

Costa bắt đầu chơi tennis từ năm tuổi. Đầu tiên anh đã thu hút sự chú ý của thế giới quần vợt như một tay vợt trẻ xuất sắc. Năm 1993, anh lọt vào trận chung kết giải trẻ Pháp mở rộng và vô địch giải Orange Bowl. Anh đã trở thành tay vợt chuyên nghiệp vào cuối năm đó và nhanh chóng tạo dựng được danh tiếng như một tay vợt có sở trường là chơi trênsân đất nện với lối đánh mạnh mẽ. Cựu tay vợt người Tây Ban Nha và cũng là bình luận viên cho truyền hình Tây Ban NhaAndrés Gimeno thường gọi anh là "người đàn ông có hai cú thuận tay", bởi vì anh có thể đánh với độ chính xác cao và sức mạnh tương tự nhau cả thuận tay và trái tay. Năm 1994, anh giành chiến thắng ở hai sự kiện Challenger và được ATP vinh danh là Vận động viên mới của năm.

Costa đã giành được danh hiệu ATP đơn đầu tiên của mình vào năm 1995 tại Kitzbühel, sau khi đánh bại "Vua đất nện",Thomas Muster, trong một trận chung kết năm set, và đó là trận thua đầu tiên của Muster trong 2 trận thua trên sân đất nện vào năm 1995. Costa đã chấm dứt chuỗi 40 trận thắng liên tiếp trên sân đất nện và 11 trận thắng chung kết liên tiếp của Muster. Costa đã giành thêm ba danh hiệu vào năm 1996. Năm 1997, anh đã giành được hai danh hiệu đơn khác và là một phần của đội Tây Ban Nha đã giành chức vô địch giải World Team Cup. Anh đã giành được hai danh hiệu đơn khác vào năm 1998, bao gồm sự kiệnTennis Masters SeriesHamburg và chơi ở cấp độ tuyệt vời tại giải Grand SlamPháp mở rộng, chỉ có mộtMarcelo Ríos xuất sắc có thể ngăn anh ở vòng bốn, nhưng anh đã thiết lập nền tảng vững chắc cho chiến thắng trong tương lai của mình vào năm 2002. Anh có được ba danh hiệu tiếp theo trong năm 1999.

Năm 2000, Costa đã giúp Tây Ban Nha giành đượcCup Davis đầu tiên. Mặc dù bị loại ở vòng đầu tiên ở nội dung đơn nam, anh cũng đã giành được huy chương đồng ở nội dung đôi nam tạiThế vận hội Olympic 2000 ởSydney, đánh cặp cùng vớiÁlex Corretja.

Bước vào giải Pháp mở rộng năm 2002, Costa đã không giành được một danh hiệu nào kể từ năm 1999 và không được coi là một trong những tay vợt có khả năng vô địch. Là hạt giông số 20, anh đánh bạiRichard Gasquet,Nikolay DavydenkoAndrea Gaudenzi để lọt vào vòng 4, nơi anh đánh bại tay vợt hai lần vô địch liên tiếp và cựu số 1 thế giớiGustavo Kuerten trong ba set. Anh tiếp tục với chiến thắng năm set trướcGuillermo Cañas của Argentina ở tứ kết. Sau đó, anh đánh bại tay vợt người đồng hươngTây Ban Nha cũng là cựu số 2 thế giới và người bạn lâu năm Àlex Corretja trong trận bán kết bốn set. Trong trận chung kết, Costa đã đối đầu với một người Tây Ban Nha khác, tay vợt số 1 thế giới trong tương lai,Juan Carlos Ferrero. Ferrero đã có phong độ tốt trong quá trình chuẩn bị cho giải Grand Slam trên sân đất nện này và hầu hết các chuyên gia đều coi anh là ứng cử viên nặng ký nhất khi bước vào trận chung kết. Nhưng Costa đã thắng sau bốn set, 6-1, 6-0, 4-6, 6-3, để giành danh hiệuGrand Slam đầu tiên của mình. Costa đã hủy diệt Ferrero, người chỉ có thể giành được chín điểm trong các game giao bóng của Costa trong 2 set đầu tiên. Chiến thắng này đã đưa anh lên thứ hạng đánh đơn chuyên nghiệp là hạng 6 thế giới vào tháng 7/2002.

Đến với Pháp mở rộng 2003 với tư cách là đương kim vô địch, Costa đã dành tổng cộng 21 giờ và 15 phút trên sân, giành năm trận thắng trước khi bị Ferrero (người sau đó vô địch) loại ở bán kết.

Cuộc sống cá nhân

[sửa |sửa mã nguồn]

Anh lớn lên với thần tượng làJohn McEnroe của mình. Ngoài quần vợt, anh còn thích chơi bài, bóng bàn, golf và bóng đá. Anh cũng là một người hâm mộ của câu lạc bộBarcelona và đội bóng quê hương của anhUE Lleida. Anh cũng ngưỡng mộMichael Jordan,Tiger WoodsRonaldo.

Chưa đầy một tuần sau chiến thắng tại Giải quần vợt mở rộng Pháp 2002, Costa đã kết hôn với bạn gái lâu năm Cristina Ventura.Àlex Corretja là phù rể trong đám cưới. Cặp đôi có hai cô con gái sinh đôi, Claudia và Alma, chào đời vào ngày 21 tháng 4 năm 2001.[1]

Các trận chung kết quan trọng

[sửa |sửa mã nguồn]

Chung kết Grand Slam

[sửa |sửa mã nguồn]

Đơn: 1 (1–0)

[sửa |sửa mã nguồn]
Kêt quảNgàyGiải đấuMặt sânĐối thủTỷ số
Vô địch2002French OpenĐất nệnTây Ban NhaJuan Carlos Ferrero6–1, 6–0, 4–6, 6–3

Chung kết Masters Series

[sửa |sửa mã nguồn]

Singles: 3 (1–2)

[sửa |sửa mã nguồn]
Kết quảNgàyGiải đấuMặt sânĐối thủTỷ số
Á quân1996Monte CarloĐất nệnÁoThomas Muster3–6, 7–5, 6–4, 3–6, 2–6
Á quân1998RomeĐất nệnChileMarcelo RíosBỏ cuộc
Vô địch1998HamburgĐất nệnTây Ban NhaÀlex Corretja6–2, 6–0, 1–0, chấn thương

Đơn: 21 (12 danh hiệu, 9 á quân)

[sửa |sửa mã nguồn]
Giải đấu
Grand Slam (1–0)
Tennis Masters Cup (0–0)
ATP Super 9 /
ATP Masters Series (1–2)
ATP Championship Series /
ATP International Series Gold (2–2)
ATP World Series /
ATP International Series (8–5)

Mặt sân
Cứng (0–1)
Cỏ (0–0)
Đất nện (12–8)
Thảm (0–0)
Kết quảSố thứ tựNgàyCấp độGiải đấuMặt sânĐối thủTỷ số
Á quân1.Tháng 3 năm 1995World SeriesGrand Prix Hassan II, MoroccoĐất nệnÁoGilbert Schaller4–6, 2–6
Á quân2.Tháng 4 năm 1995World SeriesEstoril Open, Bồ Đảo NHaĐất nệnÁoThomas Muster4–6, 2–6
Vô địch1.Tháng 8 năm 1995World SeriesAustrian Open Kitzbühel, ÁoĐất nệnÁoThomas Muster4–6, 6–4, 7–6(7–3), 2–6, 6–4
Loss3.Tháng 2 năm 1996World SeriesDubai Championships, UAECứngCroatiaGoran Ivanišević4–6, 3–6
Á quân4.Tháng 4 năm 1996Super 9Monte-Carlo Masters, MonacoĐất nệnÁoThomas Muster3–6, 7–5, 6–4, 3–6, 2–6
Vô địch2.Tháng 7 năm 1996World SeriesSwiss Open, Thụy SĩĐất nệnTây Ban NhaFélix Mantilla4–6, 7–6(7–2), 6–1, 6–0
Vô địch3.Tháng 8 năm 1996World SeriesSan Marino Open, San MarinoĐất nệnTây Ban NhaFélix Mantilla7–6(9–7), 6–3
Vô địch4.Tháng 9 năm 1996World SeriesBournemouth International, Vương quốc AnhĐất nệnĐứcMarc-Kevin Goellner6–7(4–7), 6–2, 6–2
Vô địch5.Tháng 4 năm 1997Champ. SeriesBarcelona Open, Tây Ban NhaĐất nệnTây Ban NhaAlbert Portas7–5, 6–4, 6–4
Vô địch6.Tháng 9 năm 1997World SeriesMarbella Open, Tây Ban NhaĐất nệnTây Ban NhaAlberto Berasategui6–3, 6–2
Vô địch7.Tháng 5 năm 1998Super 9German Open, ĐứcĐất nệnTây Ban NhaÀlex Corretja6–2, 6–0, 1–0 chấn thương
Á quân5.Tháng 5 năm 1998Super 9Italian Open, ÝĐất nệnChileMarcelo RíosBỏ cuộc
Vô địch8.Tháng 8 năm 1998World SeriesAustrian Open Kitzbühel, ÁoĐất nệnÝAndrea Gaudenzi6–2, 1–6, 6–2, 3–6, 6–1
Á quân6.Tháng 9 năm 1998World SeriesBournemouth International, Vương quốc AnhĐất nệnTây Ban NhaFélix Mantilla3–6, 5–7
Vô địch9.Tháng 4 năm 1999World SeriesEstoril Open, Bồ Đào NhaĐất nệnHoa KỳTodd Martin7–6(7–4), 2–6, 6–3
Vô địch10.Tháng 7 năm 1999World SeriesSwiss Open, Thụy SĩĐất nệnEcuadorNicolás Lapentti7–6(7–4), 6–3, 6–4
Vô địch11.Tháng 8 năm 1999Champ. SeriesAustrian Open Kitzbühel, ÁoĐât nệnTây Ban NhaFernando Vicente7–5, 6–2, 6–7(5–7), 7–6(7–4)
Loss7.Tháng 7 năm 2001Int. Series GoldAustrian Open Kitzbühel, ÁoĐất nệnEcuadorNicolás Lapentti6–1, 4–6, 5–7, 5–7
Á quân8.Tháng 4 năm 2002Int. Series GoldBarcelona Open, Tây Ban NhaĐất nệnArgentinaGastón Gaudio4–6, 0–6, 2–6
Vô địch12.Tháng 6 năm 2002Grand SlamFrench Open, PhápClayTây Ban NhaJuan Carlos Ferrero6–1, 6–0, 4–6, 6–3
Á quân9.Tháng 7 năm 2002Int. SeriesDutch Open, Hà LanĐất nệnArgentinaJuan Ignacio Chela1–6, 6–7(4–7)

Đôi: 1 (1 danh hiệu)

[sửa |sửa mã nguồn]
Legend
Grand Slam (0–0)
Tennis Masters Cup (0–0)
ATP Super 9 /
ATP Masters Series (0–0)
ATP Championship Series /
ATP International Series Gold (0–0)
ATP World Series /
ATP International Series (1–0)

Mặt sân
Cứng (1–0)
Cỏ (0–0)
Đất nện (0–0)
Thảm (0–0)
Kết quảSố thứ tựNgàyCấp độGiải đấuMặt sânĐồng độiĐối thủTỷ số
Vô địch1.Tháng 1 năm 2005International SeriesQatar Open, QatarCứngTây Ban NhaRafael NadalRomâniaAndrei Pavel
NgaMikhail Youzhny
6–3, 4–6, 6–3

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
  1. ^ATP Player Profile of Albert CostaLưu trữ ngày 11 tháng 6 năm 2009 tạiWayback Machine ATP website, visited 17 April 2009
Tiền Mở rộng
Quốc gia
Quốc tế
Open Era
ATP Masters Series: Nhà vô địchĐơn
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Albert_Costa&oldid=73391228
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp