| 5.45x39mm M74 | ||
|---|---|---|
5.45x39mm | ||
| Kiểu đạn | Súng trường tấn công | |
| Quốc gia chế tạo | ||
| Lịch sử phục vụ | ||
| Trang bị | 1974 – Nay | |
| Quốc gia sử dụng | ||
| Sử dụng trong | ||
| Lịch sử chế tạo | ||
| Năm thiết kế | 1972 | |
| Thông số | ||
| Kiểu vỏ đạn | Thép, không vành, cổ chai | |
| Đường kính đạn | 5,60 mm (0,220 in) | |
| Đường kính cổ | 6,29 mm (0,248 in) | |
| Đường kính thân | 9,25 mm (0,364 in) | |
| Đường kính dưới | 10,00 mm (0,394 in) | |
| Đường kính vành | 10,00 mm (0,394 in) | |
| Độ dày vành | 1,50 mm (0,059 in) | |
| Chiều dài vỏ đạn | 39,82 mm (1,568 in) | |
| Chiều dài tổng thể | 57,00 mm (2,244 in) | |
| Chiều dài rãnh xoắn nòng | 255 mm (1/10 inch hay 1/8 inch) | |
| Primer type | small rifle | |
| Áp lực tối đa | 380 MPa (55.000 psi) | |
| Thông số đường đạn | ||
| Trọng lượng / Kiểu đạn | Sơ tốc | Năng lượng |
| 3,2 g (49 gr) 5N7 FMJ lõithép nhẹ | 915 m/s (3.000 ft/s) | 1.340 J (990 ft⋅lbf) |
| 3,43 g (52,9 gr) 7N6 FMJ lõithép cứng | 880 m/s (2.900 ft/s) | 1.328 J (979 ft⋅lbf) |
| 3,62 g (55,9 gr) 7N10 FMJ tăng khả năng xuyên | 880 m/s (2.900 ft/s) | 1.402 J (1.034 ft⋅lbf) |
| 3,68 g (56,8 gr) 7N22 AP lõithép cứng | 890 m/s (2.900 ft/s) | 1.457 J (1.075 ft⋅lbf) |
| 5,2 7U1 cận âm để dùng cho khẩuAKS-74UB hãm thanh | 303 m/s (990 ft/s) | 239 J (176 ft⋅lbf) |
| Test barrel length: 415 mm (16,6 in) và 200 mm (7,9 in) với mẩu 7U1 | ||
5,45x39mm M74 là loạiđạnsúng trường tấn công nổi tiếng củaLiên Xô được thiết kế và đưa vào sử dụng năm1974 chosúng trường tấn công mớiAK-74, nhằm thay thế cho loại đạn7.62x39mm dùng trên súng trườngAK-47 vàAKM. 5,45 mm là cỡ nòng (đường kính trong nòng súng), nhỏ hơn so với của đạn 7,62x39mm M43. 39 mm là chiều dài vỏ đạn (làm tròn), không đổi so với đạn7,62x39mm M43. M74 là ký hiệu cho kiểu năm 1974 - năm thiết kế của đạn.
Đạn 5,45x39mm là một ví dụ về xu hướng giảm kích thước đạn nhằm mục đích tăng số lượng đạn mà người lính có thể mang theo do giảm trọng lượng. Đạn 5,45x39mm còn làm giảm độ giật của súng. Thí nghiệm về năng lượnggiật tự do của súngAK-74 dùng đạn 5,45×39 mm là 3390 J so với 6440 J ở súngM16 dùng đạn5.56×45mm NATO và 7,19 J (5,30 ft⋅lb) ở súngAKM dùng đạn7,62×39mm M43.[1]
Tuy nhiên, đánh đổi lấy việcđạn nhẹ hơn và sức giật nhỏ hơn, sức xuyên phá của đạn cũng thấp hơn so với đạn7,62×39mm M43, giảm khả năng đối phó với những mục tiêu có trang bịáo giáp chống đạn. Vì mỗi loại đạn đều có ưu-nhược điểm nên M74 không thay thế hoàn toàn M43, và M43 chưa bao giờ bị loại hoàn toàn khỏi biên chếQuân đội Nga, cũng như các phiên bản súngAKM,RPD vàRPK cũng dùng đạn M43. Tùy học thuyết quân sự mà nhiều nước vẫn chọn M43 làm loại đạn chủ yếu cho quân đội chứ không chuyển sang dùng đạn M74.
Vào giữathế kỷ 20, trênthế giới đã có xu hướng chuyển sang giảm cỡ đạn củasúng trườngbộ binh. Vàonhững năm 1960,Mỹ đã phát triểnsúng trường tự độngM16 sử dụng loại đạn5,56x45mm NATO. Sau khi nghiên cứu kết quả hoạt động của M16,Liên Xô quyết định đi theo xu hướng này. Các nhà thiết kế Liên Xô đã phát triển loại đạn cỡ nhỏ nhờ đó mà đường đạn phẳng hơn, tầm bắn xa hơn, sức giật nhẹ hơn, độ chính xác cao hơn và đầunhững năm 1970 đã xuất hiện loại đạn cỡ 5,45mm đáp ứng tất cả các yêu cầu củaQuân đội Liên Xô.[2][3]
Đạn7,62x39mm M43 nặng 16 gram, còn đạn 5,45x39mm M74 chỉ nặng 10 gram. Nếu người lính có thể đeo được tám băng đạn thì nó nhẹ hơn gần 1,5 kg. Sức giật của súng đã giảm đi, độ rung giảm đi, độ chụm tăng lên, nhờ đósúng trường bắn chính xác hơn.[3] Đến năm1974, loại đạn mới đã được sửa đổi và nâng cấp chosúng trường tấn công tiêu chuẩnKalashnikov vàsúng máy hạng nhẹRPK-74 được phát triển trên cơ sởAK-74.[3]
Tuy nhiên đếnthập niên 2000 thì có những ý kiến cho rằng nên quay lại sử dụng đạn 7,62mm vì nó có sức xuyên phá cao hơn, đủ để xuyên thủng các loại áo giáp chống đạn đang ngày càng bền chắc hơn. Do đó, khẩu súng trườngAK-103 được thiết kế để dùng lại loại đạn7.62x39mm M43.
{{Chú thích web}}:URL chứa liên kết wiki (trợ giúp)