Hiện hệ thống máy chủ tên miền quốc gia củaViệt Nam gồm tám cụmmáy chủ. Trong đó sáu cụm máy chủ đặt trong nước, hai cụm máy chủ đặt ở các quốc gia khác với hơn 70 điểm tại các thành phố lớn trênthế giới, những nơi có mật độ truy vấn tên miền.vn cao, cộng đồng người gốc Việt sinh sống nhiều.
Năm 1994, Rob Hurle một trong những người đầu tiên nghĩ tới và được ủy quyền việc đăng ký tên miền .vn cho Việt Nam thay cho tên miền.au (Úc).[1]VNPT quản lý máy chủDNS và tên miền .vn.
Nhận diện thương hiệu của các tên miền thuộc hệ thống .vn, bao gồm các tên miền cấp hai.
Tên miền .vn có thể được đăng ký dưới dạngtên miền quốc gia cấp cao nhất (ccTLD) hoặc tên miền cấp hai (ccSLD). Dưới đây là danh sách các ccSLD dưới tên miền .vn:[2][3]
Tên miền .vn cấp 2 dùng chung phân theo lĩnh vực là tên miền .vn được đặt theo tên các lĩnh vực hoạt động trong đời sống xã hội và được sử dụng chung mà không cấp riêng cho bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào, bao gồm:[4]
com.vn: dành cho tổ chức, cá nhân hoạt động thương mại.
name.vn: dành cho các tổ chức, cá nhân đăng ký theo tên gọi như tên đầy đủ, tên viết tắt, tên thương mại, tên bí danh,... của tổ chức, cá nhân.
edu.vn: dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực giáo dục, đào tạo.
gov.vn: dành cho các cơ quan, tổ chức nhà nước ở trung ương và địa phương.
net.vn: dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực thiết lập và cung cấp các dịch vụ trên mạng.
org.vn: dành cho các tổ chức hoạt động trong lĩnh vực chính trị, văn hóa, xã hội.
biz.vn: dành cho các tổ chức, cá nhân hoạt động kinh doanh, tương đương với tên miền com.vn.
Tên miền cấp 2 dùng chung phân theo địa giới hành chính là tên miền được đặt theo tên các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương không có dấu hoặc có dấu và được sử dụng chung mà không cấp riêng cho bất kỳ cơ quan, tổ chức, cá nhân nào (hanoi.vn, hànội.vn, haiphong.vn, hảiphòng.vn,...).