| Động vật dạng bốn chân | |
|---|---|
| Thời điểm hóa thạch: Cuối tiềnDevon – gần đây,409–0 triệu năm trước đây | |
Động vật dạng bốn chân cơ sở (Tiktaalik). | |
| Phân loại khoa học | |
| Giới(regnum) | Animalia |
| Ngành(phylum) | Chordata |
| Phân ngành(subphylum) | Vertebrata |
| Lớp(class) | Sarcopterygii |
| Nhánh(clade) | Tetrapodomorpha Ahlberg,1991 |
| Các phân nhóm | |
| |
Động vật dạng bốn chân (danh pháp khoa học:Tetrapodomorpha) là một nhánh trongđộng vật có xương sống, bao gồm một phần của lớpcá vây thùy với các đặc trưng củađộng vật bốn chân. Các dạng nguyên thủy, nhưTiktaalik, đã từng được những người phát hiện ra chúng gọi là "cá có chân", do chúng là dạng động vật nửa giống cá nửa giống động vật bốn chân, ít nhất là ở biểu hiện bên ngoài.
Nhóm Tetrapodomorpha chứa cácđộng vật bốn chân thật sự và một số nhóm cá vây thùy có họ hàng gần, được gọi chung với tên gọi khoa học làOsteolepiformes.
Trong số các đặc trưng xác định động vật dạng bốn chân là các biến đổi ở các vây, đáng chú ý làxương cánh tay với đầu lồi nối bằng khớp với ổ khớp chảo (hốc của khớpvai).
Các hóa thạch của động vật dạng bốn chân đã được phát hiện có từ thời kỳ đầukỷ Devon trở đi, và bao gồmOsteolepis cùngPanderichthys.
Phân loại dưới đây lấy theo Benton (2004).[1]
Biểu đồ phát sinh chủng loài dưới đây dựa theo Ruta, Jeffery và Coates (2003),[2] với bổ sung lấy theo Ahlberg & Johanson (1998), và Long, Young, Holland, Senden & Fitzgerald (2006):[3]
| Tetrapodomorpha |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
Biểu đồ vẽ theo Swartz (2012):[4]
| Tetrapodomorpha |
| |||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||||
{{Chú thích tạp chí}}:Đã bỏ qua tham số không rõ|authors= (trợ giúp){{Chú thích web}}:Kiểm tra giá trị ngày tháng trong:|ngày truy cập= (trợ giúp)