Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


Bước tới nội dung
WikipediaBách khoa toàn thư mở
Tìm kiếm

Đặc khu hành chính (Trung Quốc)

Bách khoa toàn thư mở Wikipedia
Bài viết nàycần thêmchú thích nguồn gốc đểkiểm chứng thông tin. Mời bạn giúphoàn thiện bài viết này bằng cách bổ sung chú thích tớicác nguồn đáng tin cậy. Các nội dung không có nguồn có thể bị nghi ngờ và xóa bỏ. (Tìm hiểu cách thức và thời điểm xóa thông báo này)

Đặc khu hành chính hayKhu hành chính đặc biệt (giản thể:特别行政区;phồn thể:特別行政區;Hán-Việt:đặc biệt hành chính khu;bính âm:tèbié xíngzhengqū;tiếng Anh:Special administrative regions – SAR) là các đơn vị hành chính có quyền tự trị cao theo nguyên tắc "một quốc gia, hai chế độ" củaCộng hoà Nhân dân Trung Hoa, chịu sự quản lý trực tiếp củaChính quyền Nhân dân Trung ương như nêu trong Điều 12Luật Cơ bản của cả hai đặc khu hành chính.

Đặc khu hành chính ngang cấp vớitỉnh,khu tự trị haythành phố trực thuộc trung ương, nhưng khác với các địa phương đó, nơi luật cơ bản căn cứ vào Điều 30Hiến pháp 1982, các đặc khu hành chính áp dụng các căn cứ trong Điều 31. Hai đặc khu hành chính được thành lập lần lượt vào các năm 1997 và 1999 khi chủ quyền của hai lãnh thổ này đượcAnh quốcBồ Đào Nha lần lượt trao trả cho Cộng hòa Nhân dân Trung Hoa.

Khu hành chính đặc biệt Ngọa Long ở tỉnhTứ Xuyên cũng là đặc khu hành chính khi nó trực thuộc Cục Lâm nghiệp Tứ Xuyên thay vì một đơn vị cấp địa khu hoặc cấp huyện. Tuy nhiên nó không được thành lập theo điều 31 của Hiến pháp.

Cả hai đặc khu hành chính đều do Chính quyền Nhân dân Trung ương trực tiếp quản lý. Khác với các đơn vị hành chính cấp tỉnh khác (tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương và khu tự trị), các đặc khu hành chính được bảo lưu quyền tự trị cao hơn với các quy định riêng vềTòa phúc thẩm cuối cùng,hệ thống pháp luật,Hộ chiếu, đơn vịtiền tệ, chính sáchhải quan, chính sáchnhập cư, chính sáchdẫn độ,... ngoại trừ các quy định vềngoại giaoquốc phòng. Khi tham gia vào các tổ chức quốc tế hay các sự kiện thể thao, các đặc khu hành chính là các thành viên độc lập đối vớiTrung Quốc.

Cả hai đặc khu hành chính hiện tại đều nhỏ và không sử dụng hệ thống phân cấp hành chính củaTrung Quốc. Hồng Kông được chia thành 18quận, mỗi quận có mộtHội đồng quận. Ma Cao do diện tích nhỏ hơn rất nhiều nên được điều hành duy nhất bởi Chính quyền đặc khu mà không chia ra các cấp hành chính sau khi cácđô thị kiểu Bồ Đào Nha bị bãi bỏ.

Danh sách

[sửa |sửa mã nguồn]
Vị trí địa lí của hai đặc khu hành chính Hồng Kông và Ma Cao trong Trung Quốc
Đặc khu hành chínhHồng KôngMa Cao
Tên tiếng ViệtĐặc khu hành chính Hồng KôngĐặc khu hành chính Ma Cao
Khu kỳ
Khu huy
Tên chính thức
tiếng Trung
Chữ Hán香港特別行政區
(Hương Cảng Đặc biệt Hành chính khu)
澳門特別行政區
(Áo Môn Đặc biệt Hành chính khu)
Bính âmXiānggǎng Tèbié XíngzhèngqūÀomén Tèbié Xíngzhèngqū
Việt bínhHoeng1gong2Dak6bit6 Hang4zing3keoi1Ou3mun2Dak6bit6 Hang4zing3keoi1
Tên trong ngôn ngữ chính thức khácHong Kong Special Administrative Region
(tiếng Anh)
Região Administrativa Especial de Macau
(tiếng Bồ Đào Nha)
Ngôn ngữ chính thứcTiếng Trung (chủ yếutiếng Quảng Đông)
Tiếng AnhTiếng Bồ Đào Nha
Văn tự chính thứcChữ Hán phồn thể,Chữ Latinh
Diện tích (km²)1.104,431,3
Dân số7.184.000614.500
Hành chính18quận08freguesia
Tỉnh (22)
Bản đồ hành chính Trung Quốc
Khu tự trị (5)
Trực hạt thị (4)
Đặc khu hành chính (2)
Tỉnh tranh chấp (1)

Tham khảo

[sửa |sửa mã nguồn]
Lấy từ “https://vi.wikipedia.org/w/index.php?title=Đặc_khu_hành_chính_(Trung_Quốc)&oldid=73372556
Thể loại:
Thể loại ẩn:

[8]ページ先頭

©2009-2025 Movatter.jp