Movatterモバイル変換


[0]ホーム

URL:


THƯ VIỆN PHÁP LUẬTTrang Thông tin điện tử tổng hợpLogo

...loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu...

 Danh mục   
Sơ đồ WebSite  Giới thiệu  Hướng dẫn sử dụng   Rss   Bookmark Thư Viện Pháp LuậtHomepage   Widget
Bạn hãy nhập e-mail đã sử dụng để đăng ký thành viên.

E-mail:

Sử dụng tài khoảnLawNet

Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.

VĂN BẢN GỐC

...Văn bản quy phạm pháp luật đăng tải trên công báo điện tử có giá trị như văn bản gốc...

 

     Điều 9 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật 2025

X

CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc:
     : Sửa đổi, thay thế, hủy bỏ
     : Bổ sung
     : Đính chính
     : Hướng dẫn
Click vào phầnbôi vàng để xem chi tiết.

Từ khoá:Số Hiệu, Tiêu đề hoặcNội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Dùng tài khoảnLawNet
Quên mật khẩu?  Đăng ký mới
Google
Đăng nhập bằng FaceBook

ĐĂNG KÝ THÀNH VIÊN MIỄN PHÍ ĐỂ
  • Khai thác hơn 520.000 văn bản Pháp Luật
  • Nhận Email văn bản mới hàng tuần
  • Được hỗ trợ tra cứu trực tuyến
  • Tra cứu Mẫu hợp đồng, Bảng giá đất
  • ... và nhiềuTiện ích quan trọng khác
Hỗ trợ Dịch Vụ(028) 3930 3279
Hỗ trợ trực tuyến0906 22 99 66
0838 22 99 66
Đăng nhập để sử dụng tiện ích
Tên Thành Viên:
Mật khẩu:
Bạn chưa là thành viên thì đăng ký để sử dụng tiện ích
Họ và tên:
Tên Thành Viên:
Mật khẩu:
E-mail:
ĐT di động:Vui lòng nhập thêm số điện thoại để chúng tôi hỗ trợ bạn tốt hơn
Tôi đã đọc và đồng ý vớiThỏa Ước Dịch VụQuy chế bảo vệ dữ liệu cá nhân củaTHƯ VIỆN PHÁP LUẬT
Đăng nhập bằng tài khoảnLawNet
Đăng nhập bằng Google
Đăng nhập bằng FaceBook

Đang tải văn bản...

Luật giáo dục 1998 số 11/1998/QH10

Số hiệu: 11/1998/QH10Loại văn bản: Luật
Nơi ban hành: Quốc hộiNgười ký: Nông Đức Mạnh
Ngày ban hành: 02/12/1998 Ngày hiệu lực:Đã biết
Ngày công báo: Đã biếtSố công báo: Đã biết
Tình trạng:Đã biết

QUỐC HỘI
********

CỘNG HOÀ XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
********

Số: 11/1998/QH10

Hà Nội, ngày 02 tháng 12 năm 1998

LUẬT

CỦA QUỐC HỘI SỐ 11/1998/QH10 NGÀY 2 THÁNG 12 NĂM 1998 GIÁO DỤC

Giáo dục và đào tạo là quốcsách hàng đầu, là sự nghiệp của Nhà nước và của toàn dân.
Để phát triển sự nghiệp giáo dục, tăng cường hiệu lực quản lý nhà nước vềgiáo dục nhằm nâng cao dân trí, đào tạo nhân lực, bồi dưỡng nhân tài phục vụcông nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổquốc, vì mục tiêu dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh;
Căn cứ vào Hiến pháp nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam năm 1992;
Luật này quy định về tổ chức và hoạt động giáo dục.

Chương 1:

NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG

Điều 1. Phạmvi điều chỉnh của Luật giáo dục

Luật giáo dục quy định về hệ thốnggiáo dục quốc dân; nhà trường, cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốcdân, của cơ quan hành chính nhà nước, của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị- xã hội, của lực lượng vũ trang nhân dân; tổ chức, cá nhân tham gia hoạt độnggiáo dục.

Điều 2. Mụctiêu giáo dục

Mục tiêu giáo dục là đào tạo conngười Việt Nam phát triển toàn diện, có đạo đức, tri thức, sức khoẻ, thẩm mỹ vànghề nghiệp, trung thành với lý tưởng độc lập dân tộc và chủ nghĩa xã hội; hìnhthành và bồi dưỡng nhân cách, phẩm chất và năng lực của công dân, đáp ứng yêu cầuxây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Điều 3. Tínhchất, nguyên lý giáo dục

1. Nền giáo dục Việt Nam là nềngiáo dục xã hội chủ nghĩa có tính nhân dân, dân tộc, khoa học, hiện đại, lấy chủnghĩa Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh làm nền tảng.

2. Hoạt động giáo dục phải đượcthực hiện theo nguyên lý học đi đôi với hành, giáo dục kết hợp với lao động sảnxuất, lý luận gắn liền với thực tiễn, giáo dục nhà trường kết hợp với giáo dụcgia đình và giáo dục xã hội.

Điều 4. Yêucầu về nội dung, phương pháp giáo dục

1. Nội dung giáo dục phải bảo đảmtính cơ bản, toàn diện, thiết thực, hiện đại và có hệ thống; coi trọng giáo dụctư tưởng và ý thức công dân; bảo tồn và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắcvăn hoá dân tộc, tiếp thu tinh hoa văn hoá nhân loại; phù hợp với sự phát triểnvề tâm sinh lý lứa tuổi của người học.

2. Phương pháp giáo dục phảiphát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, tư duy sáng tạo của người học; bồidưỡng năng lực tự học, lòng say mê học tập và ý chí vươn lên.

3. Nội dung, phương pháp giáo dụcphải được thể hiện thành chương trình giáo dục; chương trình giáo dục phải đượccụ thể hoá thành sách giáo khoa, giáo trình. Chương trình giáo dục, sách giáokhoa, giáo trình phải phù hợp với mục tiêu giáo dục của từng bậc học, cấp họcvà từng trình độ đào tạo, bảo đảm tính ổn định và tính thống nhất.

Điều 5. Ngônngữ dùng trong nhà trường

1. Tiếng Việt là ngôn ngữ chínhthức dùng trong nhà trường.

2. Nhà nước tạo điều kiện để ngườidân tộc thiểu số được học tiếng nói, chữ viết của dân tộc mình. Việc dạy và họctiếng nói, chữ viết của dân tộc thiểu số được thực hiện theo quy định của Chínhphủ.

Điều 6. Hệthống giáo dục quốc dân

Hệ thống giáo dục quốc dân gồm:

1. Giáo dục mầm non có nhà trẻvà mẫu giáo;

2. Giáo dục phổ thông có hai bậchọc là bậc tiểu học và bậc trung học; bậc trung học có hai cấp học là cấp trunghọc cơ sở và cấp trung học phổ thông;

3. Giáo dục nghề nghiệp có trunghọc chuyên nghiệp và dạy nghề;

4. Giáo dục đại học đào tạo haitrình độ là trình độ cao đẳng và trình độ đại học; giáo dục sau đại học đào tạohai trình độ là trình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ.

Phương thức giáo dục gồm giáo dụcchính quy và giáo dục không chính quy.

Điều 7. Vănbằng, chứng chỉ

1. Văn bằng củahệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học sau khi tốt nghiệp bậc học, cấphọc hoặc trình độ đào tạo theo quy định của Luật này.

Văn bằng của hệ thống giáo dụcquốc dân gồm bằng tốt nghiệp tiểu học, bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốtnghiệp trung học phổ thông, bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằng tốtnghiệp đào tạo nghề, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học, bằng thạcsĩ, bằng tiến sĩ.

2. Chứng chỉ củahệ thống giáo dục quốc dân được cấp cho người học để xác nhận kết quả học tậpsau khi được đào tạo hoặc bồi dưỡng nâng cao trình độ học vấn, nghề nghiệp.

Điều 8. Pháttriển giáo dục

Phát triển giáo dục phải gắn vớinhu cầu phát triển kinh tế - xã hội, tiến bộ khoa học - công nghệ, củng cố quốcphòng, an ninh; bảo đảm cân đối về cơ cấu trình độ, cơ cấu ngành nghề, cơ cấuvùng miền; mở rộng quy mô trên cơ sở bảo đảm chất lượng và hiệu quả; kết hợp giữađào tạo và sử dụng.

Điều 9. Quyềnvà nghĩa vụ học tập của công dân

Học tập là quyền và nghĩa vụ củacông dân.

Mọi công dân không phân biệt dântộc, tôn giáo, tín ngưỡng, giới tính, nguồn gốc gia đình, địa vị xã hội hoặchoàn cảnh kinh tế đều bình đẳng về cơ hội học tập.

Nhà nước thực hiện công bằng xãhội trong giáo dục, tạo điều kiện để ai cũng được học hành. Nhà nước và cộng đồnggiúp đỡ để người nghèo được học tập, bảo đảm điều kiện để những người học giỏiphát triển tài năng.

Nhà nước ưutiên, tạo điều kiện cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình ở vùng có điềukiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn, đối tượng hưởng chính sách ưu đãi, ngườitàn tật và đối tượng hưởng chính sách xã hội khác thực hiện quyền và nghĩa vụ họctập của mình.

Điều 10. Phổcập giáo dục

1. Nhà nước quyết định kế hoạchvà trình độ giáo dục phổ cập, có chính sách bảo đảm các điều kiện để thực hiệnphổ cập giáo dục trong cả nước.

2. Mọi công dân trong độ tuổiquy định có nghĩa vụ học tập để đạt trình độ giáo dục phổ cập.

3. Gia đình có trách nhiệm tạo điềukiện cho các thành viên trong độ tuổi quy định của gia đình mình được học tập đểđạt trình độ giáo dục phổ cập.

Điều 11. Xãhội hoá sự nghiệp giáo dục

Mọi tổ chức, gia đình và côngdân đều có trách nhiệm chăm lo sự nghiệp giáo dục, xây dựng phong trào học tậpvà môi trường giáo dục lành mạnh, phối hợp với nhà trường thực hiện mục tiêugiáo dục.

Nhà nước giữ vai trò chủ đạotrong phát triển sự nghiệp giáo dục; thực hiện đa dạng hoá các loại hình nhàtrường và các hình thức giáo dục; khuyến khích, huy động và tạo điều kiện để tổchức, cá nhân tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.

Điều 12. Đầutư cho giáo dục

Đầu tư cho giáo dục là đầu tưphát triển.

Nhà nước ưu tiên đầu tư và khuyếnkhích tổ chức, cá nhân trong nước, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức,cá nhân nước ngoài đầu tư cho giáo dục.

Ngân sách nhà nước phải giữ vaitrò chủ yếu trong tổng nguồn lực đầu tư cho giáo dục.

Điều 13. Quảnlý nhà nước về giáo dục

Nhà nước thống nhất quản lý hệthống giáo dục quốc dân về mục tiêu, chương trình, nội dung, kế hoạch giáo dục,tiêu chuẩn nhà giáo, quy chế thi cử và hệ thống văn bằng.

Điều 14.Vai trò của nhà giáo

Nhà giáo giữ vai trò quyết địnhtrong việc bảo đảm chất lượng giáo dục.

Nhà giáo phải không ngừng học tập,rèn luyện nêu gương tốt cho người học.

Nhà nước tổ chức đào tạo, bồi dưỡngnhà giáo; có chính sách bảo đảm các điều kiện cần thiết về vật chất và tinh thầnđể nhà giáo thực hiện nhiệm vụ của mình; giữ gìn và phát huy truyền thống quýtrọng nhà giáo, tôn vinh nghề dạy học.

Điều 15.Nghiên cứu khoa học

1. Nhà nước tạo điều kiện chonhà trường tổ chức nghiên cứu, ứng dụng, phổ biến khoa học, công nghệ; kết hợpđào tạo với nghiên cứu khoa học và sản xuất nhằm nâng cao chất lượng giáo dụcvà phục vụ xã hội, từng bước thực hiện vai trò trung tâm văn hoá, khoa học,công nghệ của địa phương hoặc của cả nước.

2. Trường cao đẳng, trường đại học,viện nghiên cứu khoa học, cơ sở sản xuất có trách nhiệm phối hợp trong việc đàotạo, nghiên cứu khoa học và chuyển giao công nghệ phục vụ phát triển kinh tế -xã hội.

3. Nhà nước có chính sách ưutiên phát triển nghiên cứu, ứng dụng và phổ biến khoa học giáo dục. Các chủtrương, chính sách về giáo dục phải được xây dựng trên cơ sở kết quả nghiên cứukhoa học giáo dục, phù hợp với thực tiễn Việt Nam.

Điều 16.Không truyền bá tôn giáo trong các trường, cơ sở giáo dục khác

Không truyền bá tôn giáo, tiếnhành các nghi thức tôn giáo trong các trường, cơ sở giáo dục khác của hệ thốnggiáo dục quốc dân, của cơ quan hành chính nhà nước, của tổ chức chính trị, tổchức chính trị - xã hội, của lực lượng vũ trang nhân dân.

Điều 17. Cấmlợi dụng các hoạt động giáo dục

Cấm lợi dụng các hoạt động giáodục để xuyên tạc chủ trương, chính sách, pháp luật của Nhà nước, chống lại Nhànước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam, chia rẽ khối đoàn kết dân tộc, kích độngbạo lực, tuyên truyền chiến tranh xâm lược, phá hoại thuần phong mỹ tục, truyềnbá mê tín, hủ tục, lôi kéo người học vào các tệ nạn xã hội.

Cấm mọi hành vi thương mại hoáhoạt động giáo dục.

Chương 2:

HỆ THỐNG GIÁO DỤC QUỐCDÂN

Mục 1: GIÁO DỤCMẦM NON

Điều 18.Giáo dục mầm non

Giáo dục mầm non thực hiện việcnuôi dưỡng, chăm sóc, giáo dục trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi.

Điều 19. Mụctiêu của giáo dục mầm non

Mục tiêu của giáo dục mầm non làgiúp trẻ em phát triển về thể chất, tình cảm, trí tuệ, thẩm mỹ, hình thành nhữngyếu tố đầu tiên của nhân cách, chuẩn bị cho trẻ em vào học lớp một.

Điều 20.Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục mầm non

1. Nội dung giáo dục mầm non phảibảo đảm hài hoà giữa nuôi dưỡng, chăm sóc và giáo dục, phù hợp với sự phát triểntâm sinh lý của trẻ em; giúp trẻ em phát triển cơ thể cân đối, khoẻ mạnh, nhanhnhẹn; biết kính trọng, yêu mến, lễ phép với ông bà, cha mẹ, thầy giáo, cô giáovà người trên; yêu quý anh, chị, em, bạn bè; thật thà, mạnh dạn, hồn nhiên, yêuthích cái đẹp; ham hiểu biết, thích đi học.

2. Phương pháp chủ yếu tronggiáo dục mầm non là thông qua việc tổ chức các hoạt động vui chơi để giúp trẻem phát triển toàn diện; chú trọng việc nêu gương, động viên, khích lệ.

Điều 21. Cơsở giáo dục mầm non

Cơ sở giáo dục mầm non gồm:

1. Nhà trẻ, nhóm trẻ nhận trẻ emtừ ba tháng tuổi đến ba tuổi;

2. Trường, lớp mẫu giáo nhận trẻem từ ba tuổi đến sáu tuổi;

3. Trường mầm non là cơ sở giáodục kết hợp nhà trẻ và trường mẫu giáo, nhận trẻ em từ ba tháng tuổi đến sáu tuổi.

Mục 2: GIÁO DỤCPHỔ THÔNG

Điều 22.Giáo dục phổ thông

Giáo dục phổ thông gồm:

1. Giáo dục tiểu học là bậc họcbắt buộc đối với mọi trẻ em từ sáu đến mười bốn tuổi; được thực hiện trong nămnăm học, từ lớp một đến lớp năm. Tuổi của học sinh vào học lớp một là sáu tuổi;

2. Giáo dục trung học cơ sở đượcthực hiện trong bốn năm học, từ lớp sáu đến lớp chín. Học sinh vào học lớp sáuphải có bằng tốt nghiệp tiểu học, có tuổi là mười một tuổi;

3. Giáo dục trung học phổ thôngđược thực hiện trong ba năm học, từ lớp mười đến lớp mười hai. Học sinh vào họclớp mười phải có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở, có tuổi là mười lăm tuổi.

Bộ Giáo dục và Đào tạo quy địnhnhững trường hợp có thể bắt đầu học ở tuổi cao hơn tuổi quy định tại các khoản1, 2 và 3 Điều này.

Điều 23. Mụctiêu của giáo dục phổ thông

Mục tiêu của giáo dục phổ thônglà giúp học sinh phát triển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ vàcác kỹ năng cơ bản nhằm hình thành nhân cách con người Việt Nam xã hội chủnghĩa, xây dựng tư cách và trách nhiệm công dân, chuẩn bị cho học sinh tiếp tụchọc lên hoặc đi vào cuộc sống lao động, tham gia xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Giáo dục tiểu học nhằm giúp họcsinh hình thành những cơ sở ban đầu cho sự phát triển đúng đắn và lâu dài về đạođức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ và các kỹ năng cơ bản để học sinh tiếp tục họctrung học cơ sở.

Giáo dục trung học cơ sở nhằmgiúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục tiểu học; cótrình độ học vấn phổ thông cơ sở và những hiểu biết ban đầu về kỹ thuật và hướngnghiệp để tiếp tục học trung học phổ thông, trung học chuyên nghiệp, học nghềhoặc đi vào cuộc sống lao động.

Giáo dục trung học phổ thông nhằmgiúp học sinh củng cố và phát triển những kết quả của giáo dục trung học cơ sở,hoàn thiện học vấn phổ thông và những hiểu biết thông thường về kỹ thuật và hướngnghiệp để tiếp tục học đại học, cao đẳng, trung học chuyên nghiệp, học nghề hoặcđi vào cuộc sống lao động.

Điều 24.Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục phổ thông

1. Nội dung giáo dục phổ thôngphải bảo đảm tính phổ thông, cơ bản, toàn diện, hướng nghiệp và hệ thống; gắn vớithực tiễn cuộc sống, phù hợp với tâm sinh lý lứa tuổi của học sinh, đáp ứng mụctiêu giáo dục ở mỗi bậc học, cấp học.

Giáo dục tiểu học phải bảo đảmcho học sinh có hiểu biết đơn giản, cần thiết về tự nhiên, xã hội và con người;có kỹ năng cơ bản về nghe, đọc, nói, viết và tính toán; có thói quen rèn luyệnthân thể, giữ gìn vệ sinh; có hiểu biết ban đầu về hát, múa, âm nhạc, mỹ thuật.

Giáo dục trung học cơ sở phải củngcố, phát triển những nội dung đã học ở tiểu học, bảo đảm cho học sinh có nhữnghiểu biết phổ thông cơ bản về tiếng Việt, toán, lịch sử dân tộc; kiến thức khácvề khoa học xã hội, khoa học tự nhiên, pháp luật, tin học, ngoại ngữ; có nhữnghiểu biết cần thiết tối thiểu về kỹ thuật và hướng nghiệp.

Giáo dục trung học phổ thông phảicủng cố, phát triển những nội dung đã học ở trung học cơ sở, hoàn thành nộidung giáo dục phổ thông. Ngoài nội dung chủ yếu nhằm bảo đảm chuẩn kiến thức phổthông, cơ bản, toàn diện và hướng nghiệp cho mọi học sinh còn có nội dung nângcao ở một số môn học để phát triển năng lực, đáp ứng nguyện vọng của học sinh.

2. Phương pháp giáo dục phổ thôngphải phát huy tính tích cực, tự giác, chủ động, sáng tạo của học sinh; phù hợpvới đặc điểm của từng lớp học, môn học; bồi dưỡng phương pháp tự học, rèn luyệnkỹ năng vận dụng kiến thức vào thực tiễn; tác động đến tình cảm, đem lại niềmvui, hứng thú học tập cho học sinh.

3. Nội dung,phương pháp giáo dục phổ thông được thể hiện thành chương trình giáo dục do BộGiáo dục và Đào tạo quyết định ban hành.

Điều 25.Sách giáo khoa

1. Sách giáo khoa phải thể hiện mụctiêu, nguyên lý giáo dục, cụ thể hoá nội dung, phương pháp giáo dục quy địnhtrong chương trình giáo dục của từng bậc học, cấp học, lớp học.

2. Sách giáokhoa do Bộ Giáo dục và Đào tạo tổ chức biên soạn và duyệt trên cơ sở thẩm địnhcủa Hội đồng quốc gia thẩm định sách giáo khoa để sử dụng chính thức, thống nhất,ổn định trong giảng dạy, học tập ở nhà trường và các cơ sở giáo dục khác.

3. Nhà nước quản lý việc xuất bản,in và phát hành sách giáo khoa.

Điều 26. Cơsở giáo dục phổ thông

Cơ sở giáo dục phổ thông gồm:

1. Trường tiểu học;

2. Trường trung học sơ sở;

3. Trường trung học phổ thông;

4. Trung tâm kỹ thuật tổng hợp -hướng nghiệp.

Điều 27.Văn bằng giáo dục phổ thông

1. Học sinh học hết chương trìnhtiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông có đủ điều kiện theo quy định củaBộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì được cấp bằng tốtnghiệp tiểu học, trung học cơ sở, trung học phổ thông.

2. Trưởng Phòng Giáo dục và Đàotạo huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện)cấp bằng tốt nghiệp tiểu học.

Giám đốc Sở Giáo dục và Đào tạotỉnh, thành phố trực thuộc trung ương (sau đây gọi chung là cấp tỉnh) cấp bằngtốt nghiệp trung học cơ sở, bằng tốt nghiệp trung học phổ thông.

Mục 3: GIÁO DỤCNGHỀ NGHIỆP

Điều 28.Giáo dục nghề nghiệp

Giáo dục nghề nghiệp gồm:

1. Trung học chuyên nghiệp đượcthực hiện từ ba đến bốn năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học cơ sở,từ một đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thông;

2. Dạy nghề dành cho người cótrình độ học vấn và sức khoẻ phù hợp với nghề cần học; được thực hiện dưới mộtnăm đối với các chương trình dạy nghề ngắn hạn, từ một đến ba năm đối với cácchương trình dạy nghề dài hạn.

Điều 29. Mụctiêu của giáo dục nghề nghiệp

Mục tiêu của giáo dục nghề nghiệplà đào tạo người lao động có kiến thức, kỹ năng nghề nghiệp ở các trình độ khácnhau, có đạo đức, lương tâm nghề nghiệp, ý thức kỷ luật, tác phong công nghiệp,có sức khoẻ nhằm tạo điều kiện cho người lao động có khả năng tìm việc làm, đápứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, củng cố quốc phòng, an ninh.

Giáo dục trung học chuyên nghiệpnhằm đào tạo kỹ thuật viên, nhân viên nghiệp vụ có kiến thức và kỹ năng nghềnghiệp ở trình độ trung cấp.

Dạy nghề nhằm đào tạo người laođộng có kiến thức và kỹ năng nghề nghiệp phổ thông, công nhân kỹ thuật, nhânviên nghiệp vụ.

Điều 30.Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục nghề nghiệp

1. Nội dung giáo dục nghề nghiệpphải tập trung vào đào tạo năng lực nghề nghiệp, coi trọng giáo dục đạo đức,rèn luyện sức khoẻ, nâng cao trình độ học vấn theo yêu cầu đào tạo.

2. Phương pháp giáo dục nghềnghiệp phải kết hợp giảng dạy lý thuyết với rèn luyện kỹ năng thực hành, bảo đảmđể sau khi tốt nghiệp người học có khả năng hành nghề.

3. Nội dung, phươngpháp giáo dục nghề nghiệp phải được thể hiện thành chương trình giáo dục.

Bộ Giáo dục vàĐào tạo phối hợp với các Bộ chuyên ngành quy định chương trình khung về giáo dụctrung học chuyên nghiệp gồm cơ cấu nội dung, số môn học, thời lượng các môn học,tỷ lệ thời gian giữa lý thuyết và thực hành, thực tập đối với từng ngành, nghềđào tạo. Căn cứ vào chương trình khung, trường trung học chuyên nghiệp xác địnhchương trình giáo dục của trường mình.

Cơ quan quảnlý nhà nước về dạy nghề quy định về nguyên tắc xây dựng và tổ chức thực hiệnchương trình dạy nghề.

Điều 31.Giáo trình trung học chuyên nghiệp, giáo trình dạy nghề dài hạn

1. Giáo trình trung học chuyênnghiệp, giáo trình dạy nghề dài hạn phải thể hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục,cụ thể hoá nội dung, phương pháp giáo dục quy định trong chương trình giáo dụctrung học chuyên nghiệp, chương trình dạy nghề dài hạn.

2. Giáo trìnhtrung học chuyên nghiệp, giáo trình dạy nghề dài hạn do Hiệu trưởng nhà trườngtổ chức biên soạn và duyệt trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm định giáotrình do Hiệu trưởng thành lập để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tập chínhthức trong nhà trường.

Điều 32. Cơsở giáo dục nghề nghiệp

1. Cơ sở giáo dục nghề nghiệp gồm:

a) Trường trung học chuyên nghiệp;

b) Trường dạynghề, trung tâm dạy nghề, lớp dạy nghề (sau đây gọi chung là cơ sở dạy nghề).

2. Cơ sở dạy nghề có thể được tổchức độc lập hoặc gắn với cơ sở sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, cơ sở giáo dụckhác.

Điều 33.Văn bằng, chứng chỉ giáo dục nghề nghiệp

1. Học sinh học hết chương trìnhtrung học chuyên nghiệp, chương trình dạy nghề dài hạn, có đủ điều kiện theoquy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì đượccấp bằng tốt nghiệp.

Học sinh học hết chương trình dạynghề ngắn hạn, chương trình bồi dưỡng nâng cao trình độ nghề tại các trườngtrung học chuyên nghiệp, có đủ điều kiện theo quy định được dự kiểm tra để lấychứng chỉ.

2. Hiệu trưởngtrường trung học chuyên nghiệp cấp bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp, bằngtốt nghiệp đào tạo nghề, chứng chỉ nghề.

Hiệu trưởng trường dạy nghề cấpbằng tốt nghiệp đào tạo nghề, chứng chỉ nghề; Giám đốc trung tâm dạy nghề cấpchứng chỉ nghề.

Mục 4: GIÁO DỤCĐẠI HỌC VÀ SAU ĐẠI HỌC

Điều 34.Giáo dục đại học và sau đại học

Giáo dục đại học và sau đại họcgồm:

1. Giáo dục đại học đào tạotrình độ cao đẳng và trình độ đại học:

a) Đào tạo trình độ cao đẳng đượcthực hiện trong ba năm học đối với người có bằng tốt nghiệp trung học phổ thônghoặc bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp;

b) Đào tạo trình độ đại học đượcthực hiện từ bốn đến sáu năm học tùy theo ngành nghề đào tạo đối với người có bằngtốt nghiệp trung học phổ thông hoặc bằng tốt nghiệp trung học chuyên nghiệp; từmột đến hai năm học đối với người có bằng tốt nghiệp cao đẳng cùng chuyênngành.

2. Giáo dục sau đại học đào tạotrình độ thạc sĩ và trình độ tiến sĩ:

a) Đào tạo trình độ thạc sĩ đượcthực hiện trong hai năm đối với người có bằng tốt nghiệp đại học;

b) Đào tạo trình độ tiến sĩ đượcthực hiện trong bốn năm đối với người có bằng tốt nghiệp đại học, từ hai đến banăm đối với người có bằng thạc sĩ. Trong trường hợp đặc biệt, thời gian đào tạotrình độ tiến sĩ có thể được kéo dài theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

c) Chính phủquy định cụ thể việc đào tạo sau đại học ở một số ngành chuyên môn đặc biệt.

Điều 35. Mụctiêu của giáo dục đại học và sau đại học

Mục tiêu của giáo dục đại học vàsau đại học là đào tạo người học có phẩm chất chính trị, đạo đức, có ý thức phụcvụ nhân dân, có kiến thức và năng lực thực hành nghề nghiệp tương xứng vớitrình độ đào tạo, có sức khoẻ, đáp ứng yêu cầu xây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Đào tạo trình độ cao đẳng giúpsinh viên có kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành cơ bản về một ngành nghề,có khả năng giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngành được đào tạo.

Đào tạo trình độ đại học giúpsinh viên nắm vững kiến thức chuyên môn và kỹ năng thực hành về một ngành nghề,có khả năng phát hiện, giải quyết những vấn đề thông thường thuộc chuyên ngànhđược đào tạo.

Đào tạo trình độ thạc sĩ giúp họcviên nắm vững lý thuyết, có trình độ cao về thực hành, có khả năng phát hiện,giải quyết những vấn đề thuộc chuyên ngành được đào tạo.

Đào tạo trình độ tiến sĩ giúpnghiên cứu sinh có trình độ cao về lý thuyết và thực hành, có năng lực nghiên cứuđộc lập, sáng tạo, giải quyết những vấn đề khoa học - công nghệ và hướng dẫn hoạtđộng chuyên môn.

Điều 36.Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục đại học và sau đại học

Yêu cầu về nội dung, phương phápgiáo dục đại học và sau đại học được quy định như sau:

1. Đối với giáo dục đại học:

a) Nội dung giáo dục đại học phảicó tính hiện đại và phát triển, bảo đảm cơ cấu hợp lý giữa kiến thức khoa họccơ bản với kiến thức chuyên ngành và các bộ môn khoa học Mác-Lê Nin, tư tưởng HồChí Minh; kế thừa và phát huy truyền thống tốt đẹp, bản sắc văn hoá dân tộc;tương ứng với trình độ chung của khu vực và thế giới.

Đào tạo trình độ cao đẳng phải bảođảm cho sinh viên có những kiến thức khoa học cơ bản và chuyên ngành cần thiết;chú trọng rèn luyện kỹ năng cơ bản và năng lực thực hiện công tác chuyên môn.

Đào tạo trình độ đại học phải bảođảm cho sinh viên có những kiến thức khoa học cơ bản và chuyên ngành tương đốihoàn chỉnh; có phương pháp làm việc khoa học; có năng lực vận dụng lý thuyếtvào công tác chuyên môn;

b) Phương pháp giáo dục đại họcphải coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học, tự nghiên cứu, tạo điều kiện chongười học phát triển tư duy sáng tạo, rèn luyện kỹ năng thực hành, tham gianghiên cứu, thực nghiệm, ứng dụng;

c) Nội dung,phương pháp giáo dục đại học phải được thể hiện thành chương trình giáo dục. BộGiáo dục và Đào tạo quy định chương trình khung gồm cơ cấu nội dung các môn học,thời gian đào tạo, tỷ lệ phân bổ thời gian đào tạo giữa các môn học cơ bản vàchuyên ngành; giữa lý thuyết với thực hành, thực tập. Căn cứ vào chương trìnhkhung, trường cao đẳng, trường đại học xác định chương trình giáo dục của trườngmình.

2. Đối với giáo dục sau đại học:

a) Nội dung giáo dục sau đại họcphải giúp cho người học phát triển và hoàn thiện kiến thức khoa học cơ bản, kiếnthức chuyên ngành, các bộ môn khoa học Mác - Lê Nin và tư tưởng Hồ Chí Minh;phát huy năng lực sáng tạo, phát hiện và giải quyết các vấn đề thuộc chuyênngành đào tạo; có khả năng đóng góp vào sự phát triển khoa học, công nghệ, kinhtế - xã hội của đất nước.

Đào tạo trình độ thạc sĩ phải bảođảm cho học viên được bổ sung và nâng cao những kiến thức đã học ở trình độ đạihọc; tăng cường kiến thức liên ngành; có đủ năng lực thực hiện công tác chuyênmôn và nghiên cứu khoa học trong chuyên ngành của mình.

Đào tạo trình độ tiến sĩ phải bảođảm cho nghiên cứu sinh nâng cao và hoàn chỉnh kiến thức cơ bản; có hiểu biếtsâu về kiến thức chuyên ngành; có đủ năng lực tiến hành độc lập công tác nghiêncứu khoa học và sáng tạo trong công tác chuyên môn;

b) Phương pháp đào tạo thạc sĩđược thực hiện bằng cách phối hợp các hình thức học tập trên lớp với tự học, tựnghiên cứu; coi trọng việc phát huy năng lực thực hành, năng lực phát hiện, giảiquyết những vấn đề chuyên môn.

Phương pháp đào tạo tiến sĩ đượcthực hiện chủ yếu bằng tự học, tự nghiên cứu dưới sự hướng dẫn của nhà giáo,nhà khoa học; coi trọng rèn luyện thói quen nghiên cứu khoa học, phát triển tưduy sáng tạo trong phát hiện, giải quyết những vấn đề chuyên môn;

c) Nội dung, phương pháp giáo dụccác môn học, chuyên đề, luận văn, luận án theo quy định của Bộ Giáo dục và Đàotạo.

Điều 37.Giáo trình cao đẳng, giáo trình đại học

1. Giáo trình cao đẳng, giáotrình đại học phải thể hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục, cụ thể hoá nội dung,phương pháp giáo dục quy định trong chương trình đào tạo của trường cao đẳng,trường đại học.

2. Nhà nước có chính sách bảo đảmđể các trường cao đẳng, trường đại học có đủ giáo trình chủ yếu.

3. Bộ Giáo dụcvà Đào tạo có trách nhiệm tổ chức biên soạn và duyệt các giáo trình sử dụngchung cho các trường cao đẳng, trường đại học. Giáo trình cao đẳng, giáo trìnhđại học theo chuyên ngành của từng trường do Hiệu trưởng trường cao đẳng, trườngđại học tổ chức biên soạn và duyệt trên cơ sở thẩm định của Hội đồng thẩm địnhgiáo trình do Hiệu trưởng thành lập để sử dụng làm tài liệu giảng dạy, học tậpchính thức trong nhà trường.

Điều 38. Cơsở giáo dục đại học và sau đại học

1. Cơ sở giáo dục đại học và sauđại học gồm:

a) Trường cao đẳng đào tạo trìnhđộ cao đẳng;

b) Trường đại học đào tạo trìnhđộ cao đẳng, đại học; đào tạo trình độ thạc sĩ, tiến sĩ khi được Thủ tướngChính phủ giao;

c) Viện nghiên cứu khoa học đàotạo trình độ tiến sĩ, phối hợp với trường đại học đào tạo trình độ thạc sĩ khiđược Thủ tướng Chính phủ giao.

2. Mô hình tổchức cụ thể của các loại trường đại học do Chính phủ quy định.

Điều 39.Văn bằng giáo dục đại học và sau đại học

1. Sinh viên học hết chươngtrình cao đẳng, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì đượcdự thi và nếu đạt yêu cầu thì được cấp bằng tốt nghiệp cao đẳng.

Sinh viên học hết chương trình đạihọc, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thihoặc bảo vệ đồ án, khoá luận tốt nghiệp và nếu đạt yêu cầu thì được cấp bằng tốtnghiệp đại học.

Bằng tốt nghiệp đại học củangành kỹ thuật được gọi là bằng kỹ sư, của ngành kiến trúc là bằng kiến trúcsư, của ngành y tế là bằng bác sĩ, bằng dược sĩ, của các ngành khoa học cơ bản,sư phạm, luật, kinh tế là bằng cử nhân; đối với các ngành còn lại là bằng tốtnghiệp đại học.

2. Học viên hoàn thành chươngtrình đào tạo thạc sĩ, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạothì được bảo vệ luận văn và nếu đạt yêu cầu thì được cấp bằng thạc sĩ.

Nghiên cứu sinh hoàn thànhchương trình đào tạo tiến sĩ, có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục vàĐào tạo thì được bảo vệ luận án và nếu đạt yêu cầu thì được cấp bằng tiến sĩ.

3. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đàotạo cấp bằng tiến sĩ.

Đối với bằng thạc sĩ, bằng tốtnghiệp đại học, bằng tốt nghiệp cao đẳng, nhà trường được phép đào tạo ở trìnhđộ nào thì Hiệu trưởng cấp bằng ở trình độ ấy.

4. Chính phủ quy định văn bằng tốtnghiệp sau đại học của một số ngành chuyên môn đặc biệt.

Mục 5: PHƯƠNGTHỨC GIÁO DỤC KHÔNG CHÍNH QUY

Điều 40.Giáo dục không chính quy

Giáo dục không chính quy làphương thức giáo dục giúp mọi người vừa làm vừa học, học liên tục, suốt đời nhằmhoàn thiện nhân cách, mở rộng hiểu biết, nâng cao trình độ học vấn, chuyên môn,nghiệp vụ để cải thiện chất lượng cuộc sống, tìm việc làm và thích nghi với đờisống xã hội.

Điều 41.Yêu cầu về nội dung, phương pháp giáo dục không chính quy

1. Nội dung giáo dục không chínhquy được thể hiện trong các chương trình sau đây:

a) Chương trình xoá nạn mù chữvà giáo dục tiếp tục sau khi biết chữ;

b) Chương trình đào tạo bổ sung,tu nghiệp định kỳ, bồi dưỡng nâng cao trình độ, cập nhật kiến thức, kỹ năng;

c) Chương trình giáo dục đáp ứngyêu cầu của người học;

d) Chương trình giáo dục để lấyvăn bằng của hệ thống giáo dục quốc dân theo hình thức vừa học vừa làm, học từxa, tự học có hướng dẫn.

2. Nội dung giáo dục của cácchương trình quy định tại các điểm a, b và c khoản 1 Điều này phải bảo đảm tínhthiết thực, giúp người học nâng cao khả năng lao động, sản xuất, công tác và chấtlượng cuộc sống.

Nội dung giáo dục của chươngtrình giáo dục quy định tại điểm d khoản 1 Điều này phải được thực hiện theođúng quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

3. Phương pháp giáo dục khôngchính quy phải phát huy vai trò chủ động, khai thác kinh nghiệm của người học,coi trọng việc bồi dưỡng năng lực tự học.

Điều 42. Cơsở giáo dục không chính quy

1. Cơ sở giáo dục không chínhquy gồm:

a) Trung tâm giáo dục thườngxuyên;

b) Giáo dục không chính quy cònđược thực hiện tại trường phổ thông, trường trung học chuyên nghiệp, cơ sở dạynghề, trường cao đẳng, trường đại học và thông qua các phương tiện truyền thôngđại chúng.

Cơ sở giáo dục chính quy thực hiệncác chương trình giáo dục theo phương thức giáo dục không chính quy phải bảo đảmnhiệm vụ đào tạo của mình; chỉ thực hiện đối với chương trình giáo dục quy địnhtạiđiểm d khoản 1 Điều 41 của Luật này khi các chương trìnhđó đang được thực hiện ở hệ chính quy và được cơ quan quản lý nhà nước về giáodục có thẩm quyền cho phép.

2. Trung tâm giáo dục thườngxuyên không thực hiện các chương trình giáo dục để lấy bằng tốt nghiệp trung họcchuyên nghiệp, bằng tốt nghiệp cao đẳng, bằng tốt nghiệp đại học.

Điều 43.Văn bằng, chứng chỉ giáo dục không chính quy

1. Học viên theo học chươngtrình giáo dục quy định tạiđiểm d khoản 1 Điều 41 của Luật nàyđược dự thi để lấy bằng tốt nghiệp nếu có đủ các điều kiện sau đây:

a) Đăng ký tại một cơ sở giáo dụccó thẩm quyền đào tạo ở bậc học, cấp học, trình độ tương ứng;

b) Học hết chương trình, thực hiệnđủ các yêu cầu về kiểm tra kết quả học tập và được cơ sở giáo dục nơi đăng kýxác nhận đủ điều kiện dự thi theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo.

2. Học viên học hết các chươngtrình giáo dục quy định tại cácđiểm a, b và c khoản 1 Điều 41 củaLuật này, nếu có đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thìđược dự kiểm tra; nếu đạt yêu cầu thì được cấp chứng chỉ giáo dục không chínhquy.

3. Học viên học hết chương trìnhgiáo dục quy định tạiđiểm d khoản 1 Điều 41 của Luật này, nếucó đủ điều kiện theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo thì được dự thi; nếu đạtyêu cầu thì được cấp văn bằng tốt nghiệp theo phương thức giáo dục không chínhquy, trên văn bằng có ghi hình thức học tập; nếu có đủ điều kiện theo quy địnhcủa kỳ thi tốt nghiệp hệ chính quy thì được dự thi và nếu đạt yêu cầu thì đượccấp bằng tốt nghiệp của hệ chính quy.

4. Thẩm quyền cấp văn bằng giáodục không chính quy được quy định như thẩm quyền cấp văn bằng giáo dục chínhquy.

5. Giám đốc trung tâm giáo dụcthường xuyên cấp chứng chỉ giáo dục không chính quy.

Chương 3:

NHÀ TRƯỜNG VÀ CƠ SỞ GIÁODỤC KHÁC

Mục 1: TỔCHỨC, HOẠT ĐỘNG CỦA NHÀ TRƯỜNG

Điều 44.Nhà trường trong hệ thống giáo dục quốc dân

1. Nhà trường trong hệ thốnggiáo dục quốc dân được thành lập theo quy hoạch, kế hoạch của Nhà nước nhằmphát triển sự nghiệp giáo dục và được tổ chức theo các loại hình công lập, báncông, dân lập, tư thục.

Nhà trường thuộc các loại hìnhcông lập, bán công, dân lập, tư thục đều chịu sự quản lý nhà nước của các cơquan quản lý giáo dục theo sự phân công, phân cấp của Chính phủ.

Nhà nước tạo điều kiện để trườngcông lập giữ vai trò nòng cốt trong hệ thống giáo dục quốc dân; có chính sáchkhuyến khích tổ chức, cá nhân mở trường dân lập, tư thục đáp ứng nhu cầu học tậpcủa xã hội

2. Căn cứ vàoquy định của Luật này, Chính phủ quy định cụ thể về tổ chức và hoạt động củacác loại hình nhà trường.

Điều 45.Nhà trường của cơ quan hành chính nhà nước, của tổ chức chính trị, tổ chứcchính trị - xãhội, của lực lượng vũ trang nhân dân

1. Nhà trường của cơ quan hànhchính nhà nước, của tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội có nhiệm vụđào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức. Nhà trường của lực lượng vũ trang nhândân có nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng sĩ quan, hạ sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệpvà công nhân quốc phòng; bồi dưỡng cán bộ lãnh đạo, cán bộ quản lý nhà nước vềnhiệm vụ và kiến thức quốc phòng, an ninh.

2. Chính phủ quy định cụ thể việcthực hiện Luật này đối với nhà trường quy định tại khoản 1 Điều này.

Điều 46. Điềukiện thành lập

1. Nhà trường được cơ quan nhànước có thẩm quyền quy định tạiĐiều 47 của Luật này ra quyếtđịnh thành lập khi bảo đảm các điều kiện về cán bộ quản lý, nhà giáo, trường sở,thiết bị và tài chính theo quy định của Chính phủ.

2. Chính phủquy định thủ tục thành lập trường cao đẳng, trường đại học; Bộ Giáo dục và Đàotạo quy định thủ tục thành lập trường ở các bậc học, cấp học khác trong hệ thốnggiáo dục quốc dân.

Điều 47. Thẩmquyền thành lập, đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường

1. Thẩm quyền thành lập nhà trườngđược quy định như sau:

a) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấphuyện quyết định thành lập trường mầm non, trường mẫu giáo, trường tiểu học,trường trung học cơ sở, trường phổ thông dân tộc bán trú;

b) Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấptỉnh quyết định thành lập trường trung học phổ thông, trường phổ thông dân tộcnội trú; trường trung học chuyên nghiệp, trường dạy nghề thuộc tỉnh;

c) Bộ trưởng, thủ trưởng cơ quanngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ quyết định thành lập trường trung học chuyênnghiệp, trường dạy nghề trực thuộc;

d) Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đàotạo quyết định thành lập trường cao đẳng, trường dự bị đại học;

đ) Thủ tướng Chính phủ quyết địnhthành lập trường đại học.

2. Cấp nào có thẩm quyền quyết địnhthành lập thì cấp đó có thẩm quyền quyết định đình chỉ hoạt động, sáp nhập,chia, tách, giải thể nhà trường.

Chính phủ quy địnhcụ thể về thủ tục đình chỉ hoạt động, sáp nhập, chia, tách, giải thể nhà trường

Điều 48. Điềulệ nhà trường

1. Nhà trường được tổ chức và hoạtđộng theo quy định của Luật này và Điều lệ nhà trường.

2. Điều lệ nhàtrường phải có những nội dung chủ yếu sau đây:

a) Nhiệm vụ và quyền hạn của nhàtrường;

b) Tổ chức các hoạt động giáo dụctrong nhà trường;

c) Nhiệm vụ và quyền của nhàgiáo;

d) Nhiệm vụ và quyền của người học;

đ) Tổ chức và quản lý nhà trường;

e) Cơ sở vật chất và thiết bịnhà trường;

g) Quan hệ giữa nhà trường, giađình và xã hội.

3. Thủ tướng Chính phủ quyết địnhban hành Điều lệ trường đại học; Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quyết địnhban hành Điều lệ nhà trường ở các bậc học, cấp học khác.

Điều 49. Hiệutrưởng

1. Hiệu trưởng là người chịutrách nhiệm quản lý các hoạt động của nhà trường, do cơ quan nhà nước có thẩmquyền bổ nhiệm, công nhận.

2. Hiệu trưởng các trường thuộchệ thống giáo dục quốc dân phải được đào tạo, bồi dưỡng về nghiệp vụ quản lýtrường học.

3. Tiêu chuẩn, nhiệm vụ và quyềnhạn của hiệu trưởng; thủ tục bổ nhiệm, công nhận Hiệu trưởng trường cao đẳng,trường đại học do Thủ tướng Chính phủ quy định; đối với các trường ở các bậc học,cấp học khác do Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đào tạo quy định.

Điều 50. Hộiđồng tư vấn trong nhà trường

1. Hội đồng tư vấn trong nhà trườngdo Hiệu trưởng thành lập để tư vấn cho Hiệu trưởng trong việc thực hiện nhiệm vụ,quyền hạn của nhà trường theo quy định của Luật này. Hội đồng tư vấn trong trườngmầm non, trường mẫu giáo, trường tiểu học, trường trung học cơ sở, trường trunghọc phổ thông gọi là Hội đồng giáo dục; trong trường trung học chuyên nghiệp,trường dạy nghề gọi là Hội đồng đào tạo; trong trường cao đẳng, trường đại họcgọi là Hội đồng khoa học và đào tạo.

2. Tổ chức và hoạt động của cáchội đồng tư vấn nói tại khoản 1 Điều này được quy định trong Điều lệ nhà trường.

Điều 51. Tổchức Đảng trong nhà trường

Tổ chức Đảng Cộng sản Việt Namtrong nhà trường lãnh đạo nhà trường và hoạt động trong khuôn khổ Hiến pháp vàpháp luật.

Điều 52.Đoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường

Đoàn thể, tổ chức xã hội hoạt độngtrong nhà trường theo quy định của pháp luật và có trách nhiệm góp phần thực hiệnmục tiêu giáo dục theo quy định của Luật này.

Mục 2: NHIỆMVỤ VÀ QUYỀN HẠN CỦA NHÀ TRƯỜNG

Điều 53.Nhiệm vụ và quyền hạn của nhà trường

Nhà trường có những nhiệm vụ vàquyền hạn sau đây:

1. Tổ chức giảng dạy, học tập vàcác hoạt động giáo dục khác theo mục tiêu, chương trình giáo dục;

2. Quản lý nhà giáo, cán bộ,nhân viên;

3. Tuyển sinh và quản lý người học;

4. Quản lý, sử dụng đất đai, trườngsở, trang thiết bị và tài chính theo quy định của pháp luật;

5. Phối hợp với gia đình người học,tổ chức, cá nhân trong hoạt động giáo dục;

6. Tổ chức cho nhà giáo, cán bộ,nhân viên và người học tham gia các hoạt động xã hội;

7. Các nhiệm vụ và quyền hạnkhác theo quy định của pháp luật.

Điều 54.Nhiệm vụ và quyền hạn của trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng, trườngđạihọc trong nghiên cứu khoa học, phục vụ xã hội

1. Ngoài các nhiệm vụ quy định tạiĐiều 53 của Luật này, trường trung học chuyên nghiệp, trườngcao đẳng, trường đại học còn có những nhiệm vụ sau đây:

a) Thực hiện các hoạt độngnghiên cứu khoa học, ứng dụng và phát triển công nghệ, tham gia giải quyết nhữngvấn đề về kinh tế - xã hội của địa phương và đất nước;

b) Thực hiện các dịch vụ khoa học,chuyển giao công nghệ, sản xuất kinh doanh phù hợp với ngành nghề đào tạo theoquy định của pháp luật.

2. Khi thực hiện các nhiệm vụquy định tại khoản 1 Điều này, trường trung học chuyên nghiệp, trường cao đẳng,trường đại học có những quyền hạn sau đây:

a) Được Nhà nước giao đất; đượcthuê đất, miễn giảm thuế, vay tín dụng theo quy định của pháp luật;

b) Liên kết với các tổ chức kinhtế, giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học nhằm nângcao chất lượng giáo dục, gắn đào tạo với việc làm, phục vụ sự nghiệp phát triểnkinh tế - xã hội, bổ sung nguồn tài chính cho nhà trường;

c) Sử dụng nguồn thu từ hoạt độngkinh tế để đầu tư xây dựng cơ sở vật chất của nhà trường, mở rộng sản xuất,kinh doanh và chi cho các hoạt động giáo dục theo quy định của pháp luật.

Điều 55.Quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm của trường cao đẳng, trường đại học

Trường cao đẳng, trường đại họcđược quyền tự chủ và tự chịu trách nhiệm theo quy định của pháp luật và theo Điềulệ nhà trường trong các công tác sau đây:

1. Xây dựng chương trình, giáotrình, kế hoạch giảng dạy, học tập đối với các ngành nghề được phép đào tạo;

2. Tổ chức tuyển sinh theo chỉtiêu của Bộ Giáo dục và Đào tạo, tổ chức quá trình đào tạo, công nhận tốt nghiệpvà cấp văn bằng theo thẩm quyền;

3. Tổ chức bộ máy nhà trường;

4. Huy động, quản lý, sử dụngcác nguồn lực nhằm thực hiện mục tiêu giáo dục;

5. Hợp tác với các tổ chức kinhtế, giáo dục, văn hoá, thể dục, thể thao, y tế, nghiên cứu khoa học trong nướcvà nước ngoài theo quy định của Chính phủ.

Mục 3: CÁCLOẠI TRƯỜNG CHUYÊN BIỆT

Điều 56.Trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bịđại học

1. Nhà nướcthành lập trường phổ thông dân tộc nội trú, trường phổ thông dân tộc bán trú,trường dự bị đại học cho con em dân tộc thiểu số, con em gia đình các dân tộc địnhcư lâu dài tại vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn nhằm góp phầntạo nguồn đào tạo cán bộ cho các vùng này.

2. Trường phổ thông dân tộc nộitrú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học được ưu tiên bố trígiáo viên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách.

Điều 57.Trường chuyên, trường năng khiếu

1. Trường chuyên được thành lập ởcấp trung học phổ thông dành cho những học sinh đạt kết quả xuất sắc trong họctập nhằm phát triển năng khiếu của các em về một số môn học trên cơ sở bảo đảmgiáo dục phổ thông toàn diện.

2. Trường năng khiếu nghệ thuật,thể dục, thể thao được thành lập nhằm phát triển tài năng của học sinh trongcác lĩnh vực này.

3. Nhà nước ưu tiên bố trí giáoviên, cơ sở vật chất, thiết bị và ngân sách cho các trường chuyên, trường năngkhiếu. Bộ Giáo dục và Đào tạo phối hợp với các Bộ, ngành liên quan quyết địnhban hành chương trình giáo dục, quy chế tổ chức cho các trường này.

Điều 58.Trường, lớp dành cho người tàn tật

Nhà nước thành lập và khuyếnkhích tổ chức, cá nhân thành lập trường, lớp dành cho người tàn tật nhằm giúpcác đối tượng này phục hồi chức năng, học văn hoá, học nghề, hoà nhập với cộngđồng.

Điều 59.Trường giáo dưỡng

1. Trường giáo dưỡng có nhiệm vụgiáo dục người chưa thành niên vi phạm pháp luật để các đối tượng này rèn luyện,phát triển lành mạnh, trở thành người lương thiện, có khả năng tái hội nhập vàođời sống xã hội.

2. Bộ Công an có trách nhiệm phốihợp với Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Lao động, Thương binh và Xã hội quy địnhchương trình giáo dục cho loại trường này.

Mục 4: TỔCHỨC VÀ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CƠ SỞ GIÁO DỤC KHÁC

Điều 60.Các cơ sở giáo dục khác

Căn cứ vào quy định của Luật này,Chính phủ quy định cụ thể về việc thành lập, tổ chức và hoạt động của các cơ sởgiáo dục khác.

Chương 4:

NHÀ GIÁO

Mục 1: NHIỆMVỤ VÀ QUYỀN CỦA NHÀ GIÁO

Điều 61.Nhà giáo

1. Nhà giáo là người làm nhiệm vụgiảng dạy, giáo dục trong nhà trường hoặc các cơ sở giáo dục khác.

2. Nhà giáo phải có những tiêuchuẩn sau đây :

a) Phẩm chất, đạo đức, tư tưởngtốt;

b) Đạt trình độ chuẩn được đào tạovề chuyên môn, nghiệp vụ;

c) Đủ sức khỏe theo yêu cầu nghềnghiệp;

d) Lý lịch bản thân rõ ràng.

3. Nhà giáo dạy ở cơ sở giáo dụcmầm non, giáo dục phổ thông, giáo dục nghề nghiệp gọi là giáo viên; ở cơ sởgiáo dục đại học và sau đại học gọi là giảng viên.

Điều 62.Giáo sư, phó giáo sư

Giáo sư, phó giáo sư là các chứcdanh của nhà giáo đang giảng dạy, đào tạo đại học và sau đại học.

Chính phủ quy định tiêu chuẩn,thủ tục bổ nhiệm và miễn nhiệm các chức danh giáo sư và phó giáo sư.

Điều 63.Nhiệm vụ của nhà giáo

Nhà giáo có những nhiệm vụ sauđây:

1. Giáo dục, giảng dạy theo mụctiêu, nguyên lý, chương trình giáo dục;

2. Gương mẫu thực hiện nghĩa vụcông dân, các quy định của pháp luật và Điều lệ nhà trường;

3. Giữ gìn phẩm chất, uy tín,danh dự của nhà giáo; tôn trọng nhân cách của người học, đối xử công bằng vớingười học, bảo vệ các quyền, lợi ích chính đáng của người học;

4. Không ngừng học tập, rèn luyệnđể nâng cao phẩm chất đạo đức, trình độ chuyên môn, nghiệp vụ, nêu gương tốtcho người học.

5. Các nhiệm vụ khác theo quy địnhcủa pháp luật.

Điều 64.Quyền của nhà giáo

Nhà giáo có những quyền sau đây:

1. Được giảng dạy theo chuyênngành đào tạo;

2. Được đào tạo nâng cao trình độ,bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ;

3. Được hợp đồng thỉnh giảng vànghiên cứu khoa học tại các trường, cơ sở giáo dục và nghiên cứu khác với điềukiện bảo đảm thực hiện đầy đủ chương trình, kế hoạch do nhà trường giao cho;

4. Được nghỉ hè, nghỉ Tết âm lịch,nghỉ học kỳ theo quy định của Bộ Giáo dục và Đào tạo;

5. Các quyền khác theo quy địnhcủa pháp luật.

Điều 65. Thỉnhgiảng

1. Nhà trường và cơ sở giáo dụckhác được mời người có đủ tiêu chuẩn quy định tạikhoản 2 Điều61 của Luật này đến giảng dạy.

2. Người được mời thỉnh giảng phảithực hiện các nhiệm vụ quy định tạiĐiều 63 của Luật này.

3. Người được mời thỉnh giảng nếulà cán bộ, công chức thì phải bảo đảm hoàn thành nhiệm vụ ở nơi mình công tác.

Điều 66.Ngày Nhà giáo Việt Nam

Ngày 20 tháng 11 hằng năm làngày Nhà giáo Việt Nam.

Mục 2: ĐÀOTẠO VÀ BỒI DƯỠNG NHÀ GIÁO

Điều 67.Trình độ chuẩn được đào tạo của nhà giáo

1. Trình độ chuẩn được đào tạo củanhà giáo được quy định như sau:

a) Có bằng tốt nghiệp trung họcsư phạm đối với giáo viên mầm non, giáo viên tiểu học;

b) Có bằng tốt nghiệp cao đẳngsư phạm đối với giáo viên trung học cơ sở;

c) Có bằng tốt nghiệp đại học sưphạm đối với giáo viên trung học phổ thông;

d) Có bằng tốt nghiệp cao đẳngsư phạm hoặc bằng tốt nghiệp cao đẳng khác đối với giáo viên dạy các môn vănhoá, kỹ thuật, nghề nghiệp; có bằng tốt nghiệp trường dạy nghề, nghệ nhân, kỹthuật viên, công nhân kỹ thuật có tay nghề cao đối với giáo viên hướng dẫn thựchành ở trường dạy nghề;

đ) Có bằng tốt nghiệp đại học sưphạm hoặc bằng tốt nghiệp đại học khác đối với giáo viên trung học chuyên nghiệp;

e) Có bằng tốt nghiệp đại học trởlên đối với nhà giáo giảng dạy cao đẳng hoặc đại học; có bằng thạc sĩ trở lên đốivới nhà giáo giảng dạy, đào tạo thạc sĩ; có bằng tiến sĩ đối với nhà giáo đào tạotiến sĩ.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo quy địnhvề việc tuyển chọn, bồi dưỡng, sử dụng nhà giáo chưa đạt trình độ chuẩn.

Điều 68.Trường sư phạm

1.Trường sư phạm do Nhà nướcthành lập để đào tạo, bồi dưỡng giáo viên, cán bộ giáo dục.

2. Trường sư phạm được ưu tiêntrong việc tuyển dụng nhà giáo, bố trí cán bộ quản lý, đầu tư xây dựng cơ sở vậtchất và cấp kinh phí đào tạo.

3. Trường sư phạm có ký túc xá,trường hoặc cơ sở thực hành.

Điều 69.Đào tạo nhà giáo cho trường cao đẳng, trường đại học

Việc đào tạo nhà giáo cho trườngcao đẳng, trường đại học được thực hiện theo phương thức ưu tiên tuyển chọn cácsinh viên tốt nghiệp đại học loại khá, loại giỏi, có phẩm chất tốt và những ngườicó trình độ đại học, sau đại học, có kinh nghiệm hoạt động thực tiễn, có nguyệnvọng trở thành nhà giáo để tiếp tục đào tạo về chuyên môn và nghiệp vụ sư phạm.

Mục 3:CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NHÀ GIÁO

Điều 70. Bồidưỡng chuyên môn, nghiệp vụ

Nhà nước có chính sách bồi dưỡngnhà giáo về chuyên môn, nghiệp vụ để nâng cao trình độ và chuẩn hoá nhà giáo.

Nhà giáo được cử đi học nâng caotrình độ, bồi dưỡng chuyên môn, nghiệp vụ được hưởng lương và phụ cấp theo quyđịnh của Chính phủ.

Điều 71. Tiềnlương

1. Thang, bậc lương của nhà giáolà một trong những thang, bậc lương cao nhất trong hệ thống thang, bậc lươnghành chính sự nghiệp của Nhà nước.

2. Nhà giáo được hưởng phụ cấpnghề nghiệp và các phụ cấp khác theo quy định của Chính phủ.

Điều 72.Chính sách đối với nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục công tác ở trường chuyênbiệt, ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn

1. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáodục công tác tại trường chuyên, trường năng khiếu, trường phổ thông dân tộc nộitrú, trường phổ thông dân tộc bán trú, trường dự bị đại học, trường dành chongười tàn tật, trường giáo dưỡng hoặc các trường chuyên biệt khác được hưởng chếđộ phụ cấp và các chính sách ưu đãi khác theo quy định của Chính phủ.

2. Nhà giáo, cán bộ quản lý giáodục công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn được Uỷ bannhân dân các cấp tạo điều kiện về chỗ ở, được hưởng chế độ phụ cấp và các chínhsách ưu đãi khác theo quy định của Chính phủ.

3. Nhà nước có chính sách luânchuyển nhà giáo công tác ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khókhăn; khuyến khích và ưu đãi nhà giáo ở vùng thuận lợi đến công tác tại cácvùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn; tạo điều kiện để nhà giáoở vùng này an tâm công tác.

Chương 5:

NGƯỜI HỌC

Mục 1: NHIỆMVỤ VÀ QUYỀN CỦA NGƯỜI HỌC

Điều 73.Người học

1. Người học là người đang học tậptại nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác của hệ thống giáo dục quốc dân. Người họcbao gồm:

a) Trẻ em của cơ sở giáo dục mầmnon;

b) Học sinh của cơ sở giáo dụcphổ thông, trung học chuyên nghiệp, dạy nghề;

c) Sinh viên của cơ sở giáo dụccao đẳng, đại học;

d) Học viên của cơ sở đào tạo thạcsĩ;

đ) Nghiên cứu sinh của cơ sở đàotạo tiến sĩ;

e) Học viên theo học các chươngtrình giáo dục không chính quy.

2. Những quy định trong Chương nàychỉ áp dụng cho người học nói tại các điểm b, c, d, đ và e khoản 1 Điều này.

3. Căn cứ vàoquy định của Luật này, Chính phủ quy định về quyền và chính sách đối với trẻ emcủa cơ sở giáo dục mầm non.

Điều 74.Nhiệm vụ của người học

Người học có những nhiệm vụ sauđây:

1. Thực hiện nhiệm vụ học tập,rèn luyện theo chương trình, kế hoạch giáo dục của nhà trường, cơ sở giáo dụckhác;

2. Kính trọng nhà giáo, cán bộquản lý, công nhân, nhân viên của nhà trường, cơ sở giáo dục khác; tuân thủpháp luật của Nhà nước; thực hiện nội quy, Điều lệ nhà trường;

3. Tham gia lao động và hoạt độngxã hội phù hợp với lứa tuổi, sức khoẻ và năng lực;

4. Giữ gìn, bảo vệ tài sản củanhà trường, cơ sở giáo dục khác;

5. Góp phần xây dựng, bảo vệ vàphát huy truyền thống của nhà trường, cơ sở giáo dục khác.

Điều 75.Quyền của người học

Người học có những quyền sauđây:

1. Được nhà trường, cơ sở giáo dụckhác tôn trọng và đối xử bình đẳng, được cung cấp đầy đủ thông tin về việc họctập của mình;

2. Học trước tuổi, học vượt lớp,học rút ngắn thời gian thực hiện chương trình, học lưu ban theo quy định của BộGiáo dục và Đào tạo;

3. Tham gia hoạt động của cácđoàn thể, tổ chức xã hội trong nhà trường, cơ sở giáo dục khác theo quy định củapháp luật;

4. Sử dụng trang thiết bị,phương tiện phục vụ các hoạt động học tập, văn hoá, thể dục, thể thao của nhàtrường, cơ sở giáo dục khác;

5. Trực tiếp hoặc thông qua đạidiện hợp pháp của mình kiến nghị với nhà trường, cơ sở giáo dục khác các giảipháp góp phần xây dựng nhà trường, bảo vệ quyền, lợi ích chính đáng của người học;

6. Được hưởngchính sách ưu tiên của Nhà nước trong tuyển dụng vào các cơ quan nhà nước nếu tốtnghiệp loại giỏi và có đạo đức tốt.

Điều 76.Nghĩa vụ của người học tại trường cao đẳng, trường đại học công lập

1. Người tốt nghiệp cao đẳng, tốtnghiệp đại học tại các trường công lập; người đi học chương trình đại học, sauđại học ở nước ngoài nếu hưởng học bổng do Nhà nước cấp hoặc do nước ngoài tàitrợ theo hiệp định ký kết với Nhà nước thì phải chấp hành sự điều động làm việccó thời hạn của Nhà nước; nếu không chấp hành thì phải bồi hoàn học bổng, chiphí đào tạo.

2. Chính phủ quy định cụ thể thờigian làm việc theo sự điều động của cơ quan nhà nước có thẩm quyền, thời gianchờ phân công công tác và mức bồi hoàn học bổng, chi phí đào tạo quy định tại khoản1 Điều này.

Mục 2:CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI NGƯỜI HỌC

Điều 77. Họcbổng, trợ cấp xã hội

1. Nhà nướccó chính sách cấp học bổng khuyến khích học tập cho người học có kết quả học tập,rèn luyện từ loại khá trở lên ở các cơ sở giáo dục nghề nghiệp, giáo dục đại học,sau đại học; cấp học bổng chính sách cho sinh viên hệ cử tuyển, học sinh trườngdự bị đại học, trường phổ thông dân tộc nội trú, trường dạy nghề dành chothương binh, người tàn tật.

2. Nhà nướccó chính sách trợ cấp và miễn, giảm học phí cho người học là đối tượng được hưởngchính sách xã hội, người dân tộc thiểu số ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hộiđặc biệt khó khăn, người mồ côi không nơi nương tựa, người tàn tật có khó khănvề kinh tế, người có hoàn cảnh kinh tế đặc biệt khó khăn vượt khó học tập.

3. Học sinh, sinh viên ngành sưphạm, người theo học các khoá đào tạo nghiệp vụ sư phạm không phải đóng họcphí, được ưu tiên trong việc xét cấp học bổng, trợ cấp xã hội quy định tại các khoản1 và 2 Điều này.

4. Nhà nước khuyến khích tổ chức,cá nhân cấp học bổng hoặc trợ cấp cho người học theo quy định của pháp luật.

Điều 78. Chếđộ cử tuyển

1. Nhà nước thực hiện tuyển sinhvào đại học và trung học chuyên nghiệp theo chế độ cử tuyển đối với con em cácdân tộc ở vùng có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn để đào tạo cán bộ,công chức cho vùng này.

2. Người học theo chế độ cử tuyểnsau khi tốt nghiệp phải chấp hành sự điều động của cơ quan nhà nước có thẩm quyềncử đi học. Thời gian công tác tối thiểu ở địa phương do Uỷ ban nhân dân cấp tỉnhnơi cử đi học quy định. Nếu không chấp hành sự điều động và bố trí công tác,người học phải bồi hoàn học bổng và chi phí đào tạo theo quy định của Chính phủ.

3. Cơ quan cử người đi học và cơquan tiếp nhận người học theo chế độ cử tuyển phải cử người đi học và tiếp nhậnngười học theo đúng tiêu chuẩn quy định. Cơ quan cử người đi học có trách nhiệmtiếp nhận và bố trí công tác cho người đi học sau khi tốt nghiệp.

Điều 79.Tín dụng giáo dục

Người học tại các cơ sở giáo dụcnghề nghiệp, giáo dục đại học và sau đại học có khó khăn về kinh tế được Quỹtín dụng giáo dục của Ngân hàng cho vay để học tập.

Điều 80. Miễn,giảm phí dịch vụ công cộng cho học sinh, sinh viên

Học sinh, sinh viên được hưởngchế độ miễn, giảm phí khi sử dụng các dịch vụ công cộng về y tế, giao thông, giảitrí, khi tham quan viện bảo tàng, di tích lịch sử, công trình văn hoá theo quyđịnh của Chính phủ.

Chương 6:

NHÀ TRƯỜNG, GIA ĐÌNH VÀXÃ HỘI

Điều 81.Trách nhiệm của nhà trường

Nhà trường có trách nhiệm chủ độngphối hợp với gia đình và xã hội để thực hiện mục tiêu, nguyên lý giáo dục.

Điều 82.Trách nhiệm của gia đình

1. Cha mẹ hoặc người giám hộ cótrách nhiệm nuôi dưỡng, chăm sóc, tạo điều kiện cho con em hoặc người được giámhộ được học tập, rèn luyện, tham gia các hoạt động của nhà trường.

2. Mọi người trong gia đình cótrách nhiệm xây dựng gia đình văn hoá, tạo môi trường thuận lợi cho việc pháttriển toàn diện về đạo đức, trí tuệ, thể chất, thẩm mỹ của con em; người lớn tuổicó trách nhiệm giáo dục, làm gương cho con em, cùng nhà trường nâng cao chất lượng,hiệu quả giáo dục.

Điều 83.Quyền của cha mẹ hoặc người giám hộ của học sinh

Cha mẹ hoặc người giám hộ của họcsinh có những quyền sau đây:

1. Yêu cầu nhà trường cho biết kếtquả học tập, rèn luyện của con em hoặc người được giám hộ;

2. Tham gia các hoạt động giáo dụctheo kế hoạch của nhà trường; tham gia các hoạt động của cha mẹ, người giám hộcủa học sinh do nhà trường tổ chức;

3. Yêu cầu nhà trường, cơ quanquản lý giáo dục giải quyết theo pháp luật những vấn đề có liên quan đến việcgiáo dục con em hoặc người được giám hộ.

Điều 84.Trách nhiệm của xã hội

1. Cơ quan nhà nước, tổ chứcchính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghềnghiệp, tổ chức kinh tế, đơn vị vũ trang nhân dân và mọi công dân có trách nhiệm:

a) Giúp nhà trường tổ chức cáchoạt động giáo dục và nghiên cứu khoa học; tạo điều kiện cho nhà giáo và ngườihọc tham quan, thực tập, nghiên cứu khoa học;

b) Góp phần xây dựng phong tràohọc tập và môi trường giáo dục lành mạnh, ngăn chặn những hoạt động có ảnh hưởngxấu đến thanh niên, thiếu niên và nhi đồng;

c) Tạo điều kiện để người học đượcvui chơi, hoạt động văn hoá, thể dục, thể thao lành mạnh;

d) Đóng góp về nhân lực, tài lực,vật lực cho sự nghiệp giáo dục tuỳ theo khả năng của mình.

2. Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc ViệtNam, các tổ chức thành viên của Mặt trận có trách nhiệm động viên toàn dân chămlo cho sự nghiệp giáo dục.

3. Đoàn thanh niên Cộng sản HồChí Minh có trách nhiệm phối hợp với nhà trường giáo dục thanh niên, thiếu niênvà nhi đồng; vận động đoàn viên, thanh niên gương mẫu trong học tập, rèn luyệnvà tham gia phát triển sự nghiệp giáo dục.

Điều 85. Quỹkhuyến học, Quỹ bảo trợ giáo dục

Nhà nước khuyến khích tổ chức,cá nhân thành lập Quỹ khuyến học, Quỹ bảo trợ giáo dục hoạt động theo quy địnhcủa pháp luật.

Chương 7:

QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁODỤC

Mục 1: NỘIDUNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VÀ CƠ QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ GIÁO DỤC

Điều 86. Nộidung quản lý nhà nước về giáo dục

Nội dung quản lý nhà nước vềgiáo dục bao gồm :

1. Xây dựng và chỉ đạo thực hiệnchiến lược, quy hoạch, kế hoạch, chính sách phát triển giáo dục;

2. Ban hành và tổ chức thực hiệncác văn bản quy phạm pháp luật về giáo dục; ban hành Điều lệ nhà trường; banhành quy định về tổ chức và hoạt động của các cơ sở giáo dục khác;

3. Quy định mục tiêu, chươngtrình, nội dung giáo dục; tiêu chuẩn nhà giáo; tiêu chuẩn cơ sở vật chất và thiếtbị trường học; việc biên soạn, xuất bản, in và phát hành sách giáo khoa, giáotrình; quy chế thi cử và cấp văn bằng;

4. Tổ chức bộ máy quản lý giáo dục;

5. Tổ chức, chỉ đạo việc đào tạo,bồi dưỡng, quản lý nhà giáo và cán bộ quản lý giáo dục;

6. Huy động, quản lý, sử dụngcác nguồn lực để phát triển sự nghiệp giáo dục;

7. Tổ chức, quản lý công tácnghiên cứu khoa học, công nghệ trong ngành giáo dục;

8. Tổ chức, quản lý công tácquan hệ quốc tế về giáo dục;

9. Quy định việc tặng các danhhiệu vinh dự cho những người có nhiều công lao đối với sự nghiệp giáo dục;

10. Thanh tra,kiểm tra việc chấp hành pháp luật về giáo dục; giải quyết khiếu nại, tố cáo vàxử lý các hành vi vi phạm pháp luật về giáo dục.

Điều 87. Cơquan quản lý nhà nước về giáo dục

1. Chính phủ thống nhất quản lýnhà nước về giáo dục.

Chính phủ trình Quốc hội trướckhi quyết định những chủ trương lớn có ảnh hưởng đến quyền và nghĩa vụ học tậpcủa công dân trong phạm vi cả nước, những chủ trương về cải cách nội dungchương trình của cả một bậc học, cấp học; hàng năm báo cáo Quốc hội về hoạt độnggiáo dục và việc thực hiện ngân sách giáo dục.

2. Bộ Giáo dục và Đào tạo chịutrách nhiệm trước Chính phủ thực hiện quản lý nhà nước về giáo dục.

3. Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơquan thuộc Chính phủ có trách nhiệm quản lý nhà nước về giáo dục theo quy địnhcủa Chính phủ.

Chính phủ quy định cụ thể tráchnhiệm của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ trong việc phối hợpvới Bộ Giáo dục và Đào tạo để thực hiện việc thống nhất quản lý nhà nước vềgiáo dục

4. Uỷ ban nhân dân các cấp thựchiện quản lý nhà nước về giáo dục ở địa phương theo quy định của Chính phủ.

Mục 2: ĐẦUTƯ CHO GIÁO DỤC

Điều 88.Các nguồn tài chính đầu tư cho giáo dục

Các nguồn tài chính đầu tư chogiáo dục gồm:

1. Ngân sách nhà nước;

2. Học phí;tiền đóng góp xây dựng trường, lớp; các khoản thu từ hoạt động tư vấn, chuyểngiao công nghệ, sản xuất, kinh doanh, dịch vụ của các cơ sở giáo dục; các khoảntài trợ khác của tổ chức, cá nhân trong nước và nước ngoài theo quy định củapháp luật.

Điều 89.Ngân sách nhà nước chi cho giáo dục

1. Nhà nước dành ưu tiên hàng đầucho việc bố trí ngân sách giáo dục, bảo đảm tỷ lệ ngân sách nhà nước chi chogiáo dục tăng dần theo yêu cầu phát triển của sự nghiệp giáo dục.

2. Ngân sáchnhà nước chi cho giáo dục phải được phân bổ theo nguyên tắc công khai, tập trungdân chủ, căn cứ vào quy mô giáo dục, điều kiện phát triển kinh tế - xã hội củatừng vùng, thể hiện được chính sách ưu đãi của Nhà nước đối với các vùng có điềukiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn.

3. Cơ quan tài chính có tráchnhiệm cấp phát kinh phí giáo dục đầy đủ, kịp thời, phù hợp với tiến độ của nămhọc. Cơ quan quản lý giáo dục có trách nhiệm quản lý, sử dụng có hiệu quả phầnngân sách giáo dục được giao và các nguồn thu khác theo quy định của pháp luật.

Điều 90. Ưutiên đầu tư xây dựng trường học

Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơquan thuộc Chính phủ, Hội đồng nhân dân và Uỷ ban nhân dân các cấp có trách nhiệmđưa việc xây dựng trường học, các công trình thể dục, thể thao, văn hoá, nghệthuật phục vụ giáo dục vào quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đai, kế hoạch xây dựngcơ bản và dành ưu tiên đầu tư cho việc xây dựng trường học, ký túc xá trong kếhoạch phát triển kinh tế - xã hội của mình.

Điều 91.Khuyến khích đầu tư cho giáo dục

1. Nhà nước khuyến khích, tạo điềukiện cho tổ chức, cá nhân đóng góp, tài trợ cho giáo dục. Khoản đóng góp, tàitrợ của doanh nghiệp cho giáo dục được tính vào chi phí hợp lý của doanh nghiệp;khoản đóng góp của doanh nghiệp, cá nhân không phải tính vào thu nhập chịu thuếtheo quy định của Chính phủ.

2. Chi phí của tổ chức kinh tế đểmở trường, lớp đào tạo tại cơ sở, phối hợp đào tạo với trường học, viện nghiêncứu khoa học, cử người đi đào tạo, tiếp thu công nghệ mới phục vụ cho nhu cầu củađơn vị mình được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh, dịch vụ.

3. Nhà trường, cơ sở giáo dụckhác được hưởng các ưu đãi về quyền sử dụng đất, tín dụng, miễn giảm thuế doChính phủ quy định.

4. Tổ chức, cá nhân đầu tư xây dựngcông trình phục vụ cho giáo dục, ủng hộ tiền hoặc hiện vật để phát triển sựnghiệp giáo dục được xem xét ghi nhận bằng hình thức thích hợp.

Điều 92. Họcphí, lệ phí tuyển sinh, tiền đóng góp xây dựng trường

1. Học phí, lệphí tuyển sinh là khoản đóng góp của gia đình người học hoặc người học để gópphần bảo đảm cho các hoạt động giáo dục. Học sinh bậc tiểu học trường công lậpkhông phải đóng học phí.

Chính phủ quy định khung họcphí, cơ chế thu và sử dụng học phí đối với tất cả các loại hình trường, cơ sởgiáo dục khác theo nguyên tắc không bình quân, thực hiện miễn, giảm cho các đốitượng được hưởng chính sách xã hội và người nghèo.

Hội đồng nhân dân cấp tỉnh căn cứvào khung học phí của Chính phủ quy định mức thu học phí, lệ phí tuyển sinh cụthể đối với các trường, cơ sở giáo dục khác thuộc tỉnh trên cơ sở đề nghị của Uỷban nhân dân cùng cấp.

Bộ Giáo dục và Đào tạo, Bộ Tàichính căn cứ vào quy định của Chính phủ về học phí hướng dẫn việc thu và sử dụnghọc phí, lệ phí tuyển sinh của các trường và cơ sở giáo dục khác trực thuộctrung ương.

2. Hội đồngnhân dân các cấp căn cứ vào nhu cầu phát triển giáo dục, tình hình kinh tế vàkhả năng đóng góp của nhân dân ở địa phương quy định mức đóng góp xây dựng trường,lớp trên cơ sở lấy ý kiến của nhân dân và đề nghị của Uỷ ban nhân dân cùng cấp.

Điều 93. Ưuđãi về thuế trong xuất bản sách giáo khoa, sản xuất đồ dùng dạy học, đồ chơi

Nhà nước có chính sách ưu đãi vềthuế đối với việc xuất bản sách giáo khoa, giáo trình, tài liệu dạy học; sản xuấtvà cung ứng thiết bị, đồ dùng dạy học, đồ chơi cho trẻ em; nhập khẩu sách, báo,tài liệu, đồ dùng dạy học, thiết bị nghiên cứu dùng trong nhà trường, cơ sởgiáo dục khác.

Mục 3: QUANHỆ QUỐC TẾ VỀ GIÁO DỤC

Điều 94.Quan hệ quốc tế về giáo dục

Nhà nước mở rộng, phát triểnquan hệ quốc tế về giáo dục theo nguyên tắc tôn trọng độc lập, chủ quyền quốcgia, bình đẳng và các bên cùng có lợi.

Điều 95.Khuyến khích hợp tác về giáo dục với nước ngoài

1. Nhà nước khuyến khích và tạo điềukiện cho các trường, cơ sở giáo dục khác của Việt Nam hợp tác với các tổ chức,cá nhân nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài trong giảng dạy, học tậpvà nghiên cứu khoa học.

2. Nhà nước khuyến khích và tạo điềukiện cho công dân Việt Nam ra nước ngoài học tập, giảng dạy, nghiên cứu, trao đổihọc thuật theo các hình thức tự túc hoặc bằng kinh phí do tổ chức, cá nhân ởtrong nước cấp hoặc do tổ chức, cá nhân nước ngoài tài trợ.

3. Nhà nước dành ngân sách cửngười có đủ tiêu chuẩn về phẩm chất, đạo đức và trình độ đi học tập, nghiên cứuở nước ngoài về những ngành nghề và lĩnh vực then chốt để phục vụ cho sự nghiệpxây dựng và bảo vệ Tổ quốc.

Điều 96.Khuyến khích hợp tác về giáo dục với Việt Nam

1. Tổ chức, cá nhân nước ngoài,tổ chức quốc tế, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được Nhà nước Việt Namkhuyến khích, tạo điều kiện để giảng dạy, học tập, đầu tư, tài trợ, hợp tác, ứngdụng khoa học, chuyển giao công nghệ về giáo dục ở Việt Nam; được bảo hộ cácquyền, lợi ích hợp pháp theo pháp luật Việt Nam và các điều ước quốc tế mà Cộnghoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặc tham gia.

2. Việc hợp tác đào tạo, mở trường,cơ sở giáo dục khác của người Việt Nam định cư ở nước ngoài, tổ chức, cá nhânnước ngoài, tổ chức quốc tế trên lãnh thổ Việt Nam do Chính phủ quy định.

Điều 97.Công nhận văn bằng nước ngoài

1. Việc công nhận văn bằng củangười Việt Nam do nước ngoài cấp được thực hiện theo quy định của Bộ Giáo dụcvà Đào tạo và điều ước quốc tế mà Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam ký kết hoặctham gia.

2. Bộ trưởng Bộ Giáo dục và Đàotạo chịu trách nhiệm ký kết hiệp định tương đương văn bằng hoặc công nhận lẫnnhau về văn bằng với các nước, các tổ chức quốc tế.

Mục 4:THANH TRA GIÁO DỤC

Điều 98.Thanh tra giáo dục

Thanh tra giáo dục là thanh trachuyên ngành về giáo dục.

Tổ chức và hoạt động của Thanhtra giáo dục do Chính phủ quy định.

Điều 99. Nhiệmvụ của Thanh tra giáo dục

Thanh tra giáo dục có những nhiệmvụ sau đây:

1. Thanh tra việc chấp hành phápluật về giáo dục ;

2. Thanh tra việc thực hiện mụctiêu, kế hoạch, chương trình, nội dung, phương pháp giáo dục, quy chế chuyênmôn; quy chế thi cử, cấp văn bằng, chứng chỉ; việc thực hiện các quy định về điềukiện cần thiết bảo đảm chất lượng giáo dục ở các cơ sở giáo dục;

3. Xác minh, kết luận, kiến nghịviệc giải quyết các khiếu nại, tố cáo về hoạt động giáo dục; kiến nghị với cơquan nhà nước có thẩm quyền xử lý vi phạm pháp luật về giáo dục;

4. Kiến nghị các biện pháp bảo đảmthi hành pháp luật về giáo dục; đề nghị sửa đổi, bổ sung các chính sách và quyđịnh của Nhà nước về giáo dục.

Điều 100.Quyền hạn của Thanh tra giáo dục

Khi tiến hành thanh tra, Thanhtra giáo dục có những quyền hạn sau đây:

1. Yêu cầu đương sự và các bêncó liên quan cung cấp tài liệu, chứng cứ và trả lời những vấn đề cần thiết cóliên quan trực tiếp đến việc thanh tra;

2. Lập biên bản thanh tra, kiếnnghị biện pháp giải quyết đối với những sai phạm;

3. Áp dụng các biện pháp ngăn chặnvà xử lý vi phạm theo quy định của pháp luật.

Điều 101.Trách nhiệm của Thanh tra giáo dục

Khi tiến hành thanh tra, Thanhtra giáo dục có những trách nhiệm sau đây:

1. Xuất trình quyết định thanhtra và thẻ Thanh tra viên;

2. Thực hiện đúng trình tự, thủtục thanh tra, không gây phiền hà, cản trở hoạt động giáo dục bình thường vàgây thiệt hại tới lợi ích hợp pháp của người dạy và người học;

3. Báo cáo với cơ quan có thẩm quyềnvề kết quả thanh tra và kiến nghị biện pháp giải quyết;

4. Tuân thủ pháp luật và chịutrách nhiệm trước cơ quan nhà nước có thẩm quyền về mọi hành vi và quyết định củamình.

Điều 102.Quyền của đối tượng thanh tra

Khi Thanh tra giáo dục thực hiệnviệc thanh tra, đối tượng thanh tra có những quyền sau đây:

1. Yêu cầu thanh tra viên xuấttrình quyết định thanh tra, thẻ Thanh tra viên và thực hiện đúng pháp luật vềthanh tra;

2. Khiếu nại, tố cáo, khởi kiệnvới cơ quan nhà nước có thẩm quyền về quyết định thanh tra, hành vi của Thanhtra viên và kết luận thanh tra mà mình có căn cứ cho là không đúng;

3. Yêu cầu bồi thường thiệt hạido các biện pháp xử lý không đúng pháp luật của Đoàn thanh tra hoặc Thanh traviên gây ra.

Điều 103.Trách nhiệm của đối tượng thanh tra

Khi Thanh tra giáo dục thực hiệnviệc thanh tra, đối tượng thanh tra có những trách nhiệm sau đây:

1. Thực hiện yêu cầu của Đoànthanh tra, Thanh tra viên;

2. Tạo điều kiện để thanh tra thựchiện nhiệm vụ;

3. Chấp hành các quyết định xửlý của Đoàn thanh tra, Thanh tra viên theo quy định của pháp luật.

Chương 8:

KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VIPHẠM

Điều 104.Phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú

Nhà giáo, cán bộ quản lý giáo dục,cán bộ nghiên cứu giáo dục có đủ tiêu chuẩn theo quy định của pháp luật thì đượcNhà nước phong tặng danh hiệu Nhà giáo nhân dân, Nhà giáo ưu tú.

Điều 105.Khen thưởng đối với tổ chức, cá nhân có thành tích về giáo dục

Tổ chức, cá nhân có nhiều thànhtích đóng góp cho sự nghiệp giáo dục được khen thưởng theo quy định của pháp luật.

Điều 106.Khen thưởng đối với người học

Người học có thành tích trong họctập, rèn luyện được nhà trường, cơ sở giáo dục khác, cơ quan quản lý giáo dụckhen thưởng. Trường hợp có thành tích đặc biệt xuất sắc được khen thưởng theoquy định của pháp luật.

Điều 107.Phong tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự

Nhà hoạt động chính trị, xã hộicó uy tín quốc tế; nhà giáo, nhà khoa học là người Việt Nam định cư ở nước ngoài,người nước ngoài có đóng góp nhiều cho sự nghiệp giáo dục và khoa học của ViệtNam được trường đại học tặng danh hiệu Tiến sĩ danh dự theo quy định của Chínhphủ.

Điều 108.Xử lý vi phạm

Người nào có một trong các hànhvi sau đây thì tùy theo tính chất, mức độ vi phạm mà bị xử lý kỷ luật, xử phạtvi phạm hành chính hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự; nếu gây thiệt hại thì phảibồi thường theo quy định của pháp luật :

Thành lập cơ sở giáo dục tráiphép;

Vi phạm các quy định về tổ chức,hoạt động của nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác;

Tự ý thêm, bớt số môn học, nộidung giảng dạy đã được quy định trong chương trình giáo dục; xuyên tạc nội dunggiáo dục;

Xuất bản, phát hành sách giáokhoa trái phép;

Làm hồ sơ giả, vi phạm quy chếtuyển sinh, thi cử và cấp văn bằng, chứng chỉ;

Xâm phạm nhân phẩm, thân thể nhàgiáo; ngược đãi, hành hạ người học;

Gây rối, làm mất an ninh, trật tựtrong nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác;

Sử dụng kinh phí giáo dục sai mụcđích, làm thất thoát kinh phí giáo dục; lợi dụng hoạt động giáo dục để thu tiềnsai quy định;

Gây thiệt hại về cơ sở vật chấtcủa nhà trường hoặc cơ sở giáo dục khác;

Các hành vi khác vi phạm pháp luậtvề giáo dục.

Chương 9:

ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH

Điều 109.Hiệu lực thi hành

Luật này có hiệu lực kể từ ngày01 tháng 6 năm 1999.

Những quy định trước đây trái vớiLuật này đều bãi bỏ.

Điều 110.Hướng dẫn thi hành

Chính phủ hướng dẫn chi tiết thihành Luật này.

Luật này đã được Quốc hội nước Cộnghoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá X, kỳ họp thứ tư thông qua ngày 02 tháng 12năm 1998.

Nông Đức Mạnh

(Đã ký)

THE NATIONAL ASSEMBLY
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
----------

No: 11/1998/QH10

Hanoi, December 02, 1998

 

EDUCATION LAW

(No. 11/1998/QH10December 2, 1998 )

Education and training is the foremost nationalpolicy, the cause of the State and the entire people.
In order to develop education, increase the effectiveness of State managementin education with the aim of raising the cultural standard of the population,training the human force, fostering talents in service of the industrializationand modernization of the country and meeting the demand of building anddefending the Fatherland with a view to achieving prosperity for the people,building a strong country, an equitable and civilized society;
Pursuant to the 1992 Constitution of the Socialist Republic of Vietnam;
This Law provides for the educational organization and activities.

Chapter I

GENERAL PROVISIONS

Article 1.- Scope ofregulation of the Education Law

The Education Law provides for the nationaleducation system; the schools and other educational establishments of thenational education system, of the State administrative agencies, politicalorganizations, political-social organizations, The People’s Armed Forces, andorganizations and individuals taking part in educational activities.

Article 2.- Educationalaims

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 3.- Characterand principles of education

1. The Vietnamese education is a socialisteducation having a people-based, national, scientific and modern character withMarxism-Leninism and the Ho Chi Minh thoughts as foundation.

2. Educational activities must be performedaccording to the principle of pairing learning with practice, combiningeducation with productive labor, theory with practice, school education withfamily education and social education.

Article 4.- Requirementsin educational contents and method

1. In its contents education must ensure thefundamental, all-round, practical, modern and systematic character, withimportance attached to ideological education and education of the civic sense,safeguarding and developing the fine traditions and the identity of thenational culture, absorbing the cream of the human culture in a way conformablewith the development of the mentality and physiology of the various age groupsof learners.

2. In its method education must develop theactiveness and the sense of voluntariness, initiative and creative thinking ofthe learners, foster their capacity of self teaching, zeal of study and will ofadvance.

3. The content and method of education must betranslated into the educational program; the educational program must beconcretized into text books and curricula. The educational program, text-booksand curricula must conform with the educational goal of each grade, each degreeand each level of training, and ensure stability and uniformity.

Article 5.- Languageused in the school

1. The Vietnamese language is the officiallanguage used in the schools.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 6.- The nationaleducational system

The national educational system comprises:

1. Infant education composed of creches andpre-school education;

2. General education comprises two educational levels:primary education and secondary education; the secondary education comprisestwo grades, basic secondary education and general secondary education;

3. Vocational education comprises vocationalsecondary education and job training secondary education;

4. Higher education trains two degrees, collegeand university degrees; post university education has two levels, Master’sDegree and Doctorate.

The forms of education comprises formal and nonformal education.

Article 7.- Diplomas andcertificates

1. Diplomas of the national educational systemare issued to the learners after graduating from a grade, level or degree oftraining as provided for by this Law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. Certificates of the national educational systemare issued to the learners to certify the result of learning after training orfostering to raise their cultural and professional standard.

Article 8.- Educationaldevelopment

Educational development must be linked to theneeds of socio-economic development, scientific and technological advance andconsolidation of national defense and security; ensure the balance of thestructure of levels, the structure of branches and professions, the structureof areas and regions; broaden the scope on the basis of ensuring quality andefficiency and combining training with employment.

Article 9.- The rightand obligation of citizens to learn

Learning is the right and obligation ofcitizens.

All citizens without distinction of ethnicity,religion, belief, sex, family origin, social position or economic status areequal in learning opportunities.

The State observes social equity in educationand creates conditions so that everybody can afford education. The State andthe community provide assistance so that poor people can learn and createconditions for outstanding learners to develop their talents.

The State gives preference to and createconditions for children of ethnic minorities and the families in the areas withexceptionally difficult economic and social conditions, the beneficiaries ofpreferential policies, the disabled and the beneficiaries of other socialwelfare policies, to exercise their right and discharge their obligation oflearning.

Article 10.-Universalization of education

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. All citizens within the prescribed age grouphave the obligation to learn in order to reach the level of universaleducation.

3. The family has the responsibility to createconditions for all members within the prescribed age group in the family tolearn in order to reach the level of universal education.

Article 11.-Socialization of educational work

All organizations, families and citizens havethe responsibility to care for the educational work, build the movement oflearning and a sound educational environment and coordinate with the school inachieving the goals of education.

The State holds the key role in the developmentof education; carries out diversification of the types of school and the formsof education; encourages, mobilizes and creates conditions for organizationsand individuals to take part in the development of education.

Article 12.- Investmentin education

To invest in education is to invest indevelopment.

The State gives preference to investment ineducation and encourages organizations and individuals in the country,Vietnamese residents in foreign countries and foreign organizations and individualsto invest in education.

The State budget must hold the key role in thetotal source of investment in education.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The State exerts unified management of thenational educational system with regard to the objective, program, content andplan of education, the criteria of teachers, the regulations on examinationsand the system of diplomas.

Article 14.- Role ofthe teacher

The teacher holds the decisive role in ensuringthe quality of education.

The teacher must constantly learn and train inorder to set a good example for the learners.

The State organizes the training and fosteringof teachers, adopts policies to ensure necessary material and spiritualconditions for teachers to discharge their task, preserve and develop thetradition of respecting the teacher and glorifying the teaching job.

Article 15.- Scientificresearch

1. The State creates conditions for the schoolto organize research, apply and popularize science and technology, combinetraining with scientific research and production aimed at raising the qualityof education and serving society, step by step achieving its role as thecultural, scientific and technological center of the locality or of the wholecountry.

2. The colleges, universities, scientificresearch institutes and production establishments have the responsibility tocoordinate with one another in the training, scientific research and technologytransfer in service of socio-economic development.

3. The State adopts the preferential policy ofdeveloping research, application and popularization of the educational science.The undertakings and policies on education must be worked out on the basis ofthe results of research by the educational science in conformity with thepractice of Vietnam.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Not to proliferate religion or conduct religiousrites in the school and other educational institutions of the nationaleducational system, of the State administrative offices, of the politicalorganizations and socio-political organizations and of the people’s armedforces.

Article 17.-Forbiddance to misuse educational activities

It is forbidden to misuse educational activitiesto distort the undertakings, policies and laws of the State, oppose the Stateof the Socialist Republic of Vietnam, sow division within the bloc of nationalsolidarity, incite violence, make propaganda for wars of aggression, underminethe fine customs and habits, propagate superstition and harmful habits or drawlearners into social vices.

All acts of commercialization of education areforbidden.

Chapter II

NATIONAL EDUCATIONALSYSTEM

SECTION 1. INFANT EDUCATION

Article 18.-Infanteducation

Infant education carries out the raising, carefor, and education of children from three months to six years old.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The objective of infant education is to helpchildren develop physically, sentimentally, intellectually and aestheticallyand form the first elements of their personality, and prepare the children forthe first form.

Article 20.-Requirements for the contents and method of infant education

1.The contents of infant education mustensure harmony between raising, caring and education and conform with thepsychological and physiological development of the child, help children developtheir body in a balanced manner, and become healthy and alert, know how torespect, love and behave politely to their grandparents, parents, teachers andelders, love their brothers, sisters and friends, be honest, brave andunassumed, love the beautiful, eager to know and to go to school.

2. The main method of infant education is tohelp children through the organization of recreative activities to develop inall spheres; to pay attention to setting example, encouraging and inciting.

Article 21.-Establishments of infant education

The establishments of infant education comprise:

1. Creche and group of baby sitters to care forchildren from three months to three years old;

2. Infant school and infant class admittingchildren from three to six years old;

3. "Young bud" school is aneducational establishment combining creche and infant school admitting childrenfrom three months to six years old.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 22.- Generaleducation

General education comprises:

1. Primary education is the compulsory level ofeducation for all children from six to fourteen years old; it is conducted infive school-years from the first to the fifth form. The age of pupils admittedto the first form is six years;

2. Basic secondary education is conducted infour school years from the sixth to the ninth form. Pupils admitted to thesixth form must have the graduation certificate of primary education and beeleven years old;

3. General secondary education is conducted inthree school-years from the tenth to twelfth form. Pupils admitted to the tenthform must have the graduation certificate of basic secondary education and befifteen years old.

The Ministry of Education and Training shallprovide for cases where the age to start learning can be higher than prescribedin Items 1, 2 and 3 of this Article.

Article 23.- Objectiveof general education

The objective of general education is to helpthe pupils develop in all spheres, ethical, intellectual, physical, aestical,and in the basic abilities aimed at forming the personality of the socialistVietnamese, building the civic quality and sense of responsibility andpreparing the pupils to continue their education to a higher level or to jointhe working life and taking part in the building and defense of the Fatherland.

Primary education aims to help form the initialbases for the correct and long-term ethical, intellectual, physical andaesthetic development and the basic know-hows for the pupils to proceed tobasic general education.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



General secondary education aims to help thepupils consolidate and develop the results of basic secondary education,complete their general education and grasp the common technical and vocationalknowledge in order to proceed to university, college or vocational secondaryeducation and job training education or embark on the working life.

Article 24.-Requirementsfor the contents and method of general education

1. The contents of general education must ensurethe popular, basic, all-round, vocational and systematic character, must beassociated with the practice of life and conform with the psychology andphysiology of the age group of the pupils and meeting the requirements ofeducation of each level and degree of education.

Primary education must ensure that the pupilsget simple and necessary knowledge of nature, society and man; get the basicknow-how on listening, reading and writing and the calculations, the habit oftraining physically and observing hygiene, get the initial knowledge ofsinging, dancing, music and art.

Basic secondary education must consolidate anddevelop the contents already learned at primary education, ensure that thepupils get the basic general knowledge of the Vietnamese language, mathematics,the national history and other knowledge of social science, natural science,law, informatics, foreign languages and other necessary minimum understandingof technique and vocation.

General secondary education must consolidate anddevelop the contents already learned at basic secondary education and completethe contents of general education. Besides the main contents aimed at ensuringthe standard general, basic, all-round and vocational knowledge for all thepupils, there must also be the content of raising the standard in a number ofsubjects in order to develop their capacities and meeting their aspirations.

2. The method of general education consists indeveloping the activeness, voluntariness, initiative and creativeness of thepupils in conformity with the characteristics of each form and subject;fostering the method of self teaching, training their ability to applyknowledge to practice, and impact on the sentiments, bring joy and enthusiasmin studies for the pupils.

3. The contents of the method of generaleducation shall be reflected in the program of education decided and issued bythe Ministry of Education and Training.

Article 25.- Text-books

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The Ministry of Education and Training shallorganize the compilation and ratify the textbooks on the basis of theexaminations by the National Text-book Examination Council for official unifiedand stable use in teaching and study at the schools and other educationalestablishments.

3. The State manages the publication, printingand distribution of text-books.

Article 26.- Generaleducation establishments

The general education establishments comprise:

1. The primary schools;

2. The basic secondary schools;

3. The general secondary schools;

4. The general-vocational technical centers.

Article 27.- Diplomasof general education

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The Head of the Education and TrainingSection at the district, town and city under the province (hereafter commonlycalled district level) shall issue graduation diplomas of primary education.

The Directors of the Education and TrainingServices of the provinces and cities directly under the Central Government(hereafter commonly called the provincial level) shall issue graduationdiplomas of basic secondary and general secondary education.

SECTION 3. JOB EDUCATION

Article 28.- Jobeducation

Job education comprises:

1. Vocational secondary education is conductedfrom three to four years for learners having the graduation diploma of basicsecondary education, from one to two years for those having the diploma ofgeneral secondary education;

2. Job training reserved for those having acultural standard and health condition suited to the job they need to betrained in. It is carried out for less than one year for the short-term jobtraining programs and from one to three years for the long term job trainingprograms.

Article 29.- Objectiveof job education

The objective of job education is to trainworking people with knowledge and professional know-how of different levels,good ethics, professional conscience, the sense of discipline, an industrialstyle and good health with a view to creating conditions for the working peopleto have the capacity to find a job and meeting the needs of socio-economicdevelopment and strengthening national defense and security.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Job training aims to train working people havinggeneral knowledge and know-how, technical workers and professional personnel.

Article 30.-Requirements for contents and method of job education

1. The content of job education shallconcentrate on training the professional acity, paying attention to ethicaleducation, physical training, raising the cultural standard according of the needof training.

2. The method of job education must combinetheoretical teaching with training of practical know-how in order to ensurethat after graduation the learner can do the job.

3. The content and method of job education mustbe reflected in the educational program.

The Ministry of Education and Training shallcoordinate with the specialized ministries to work out the frame programs ofvocational secondary education including the structure of the contents, thenumber of subjects, the time frame of the subjects, the time ratio betweentheory and practice and experimentation for each trade and profession of thetraining. Basing itself on the frame program, the vocational secondary schoolshall determine its own curriculum.

The State agency managing job training shalldetermine the principle of working out and organizing the implementation of thejob training program.

Article 31.- Curriculumof vocational secondary education and curriculum of long-term job training

1. The curriculum of vocational secondaryeducation and the curriculum of long-term job training must reflect theobjective and principle of education, concretize the content and method ofeducation defined in the curriculum of vocational secondary education and thecurriculum of long-term job training.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 32.- Jobeducation establishments

1. Job education establishments comprise:

a/ Vocational secondary schools;

b/ Job training schools, job training centers,job training courses (hereafter commonly called job training establishments).

2. Job training establishments may be organizedindependently or in association with production, business, serviceestablishments and other educational establishments.

Article 33.- Diplomasand certificates of job education

1. Pupils having finished their vocationalsecondary education program, program of long-term job training and who fill allthe conditions prescribed by the Ministry of Education and Training areeligible to sit for exams and, if they pass, shall be issued the graduationdiplomas.

Pupils who have finished short-term jobeducation programs, or the programs of fostering job standard at the vocationalsecondary schools and who fill the conditions as prescribed shall be eligibleto take tests for certificates.

2. The Headmasters of vocational secondaryschools shall issue diplomas of vocational secondary education, diplomas of jobtraining education and job certificates.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



SECTION 4. UNIVERSITY ANDPOST-UNIVERSITY EDUCATION

Article 34.- Universityand post university education

University and post-university educationcomprise:

1. University education trains the collegedegree and university degree.

a/ College degree training is conducted in threeyears for persons having diplomas of general secondary education or diplomas ofvocational secondary education;

b/ Doctorate training is conducted in from fourto six years depending on the trades and jobs for those having the diploma ofgeneral secondary education or diploma of vocational secondary education andfrom one to two years for those having college diplomas of the same branch.

2. Post-university education trains the master’s degree and doctorate.

a/ Master’sdegree training is conducted in two years for persons having universitydiplomas;

b/ Doctor degree training is conducted in fouryears for persons having university diplomas, from two to three years forpersons having master diplomas. In special cases, the time for training thedoctorate may be extended as prescribed by the Ministry of Education andTraining;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 35.-Objectiveof university and post-university education

The objective of university and post-universityeducation is to train persons with good political and ethical qualities, with asense of serving the people, having the knowledge and capacity to do their jobscorresponding to the level of training, good health and meeting the demand ofbuilding and defending the Fatherland.

College degree training helps the studentsacquire basic professional knowledge and practice know-how about a trade andthe capacity to solve ordinary questions in the specialty of their training.

University degree training helps the studentshave a firm grasp of professional knowledge and practice know-how about a tradeand have the capacity to detect and solve ordinary questions in the specialtyof their training.

Master degree training helps the learners tograsp the theory, get a high level of practice, have the capacity to detect andsolve questions in the specialty of their training.

Doctor degree training helps the post-graduatesget a high theoretical and practical level, have the acity to conduct researchindependently and creatively, solve questions of science and technology andguide activities in specialized domains.

Article 36.-Requirements for contents and method of university and post-universityeducation

The requirements for the contents and method ofuniversity and post- university education are provided as follows:

1. For university education:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



College degree training must ensure that thestudents get the necessary and relatively complete knowledge of basic andspecialized science, must pay attention to training the fundamental know-howand capacity to carry out specialized work.

University degree training must ensure that thestudents get the relatively complete knowledge of fundamental science andspecialized knowledge, a scientific method of work, the capacity to applytheory to specialized work.

b/ The method of university education must giveimportance to fostering the capacity of self teaching and independent research,creating conditions for the learner to develop his creative thinking, train hispractical know-how, take part in research, experimentation and application.

c/ The content and method of universityeducation must be reflected in the educational program. The Ministry of Educationand Training shall work out the frame program including the content structureof the subjects, the time of training, the rate of distribution of trainingtime among the basic and specialized subjects, between theory, practice andexperimentation. On the basis of the frame program, the college and universityshall determine the program of education for their school.

2. For post-university education:

a/ The content of post-university education musthelp the learners develop and complete their knowledge in fundamental scienceand specialized knowledge, the subjects of Marxism-Leninism and Ho Chi MinhThought; develop their creative capacity and their capacity to detect and solvequestions of the specialties of their training, acquire the capacity to contributeto the development of science and technology and to social-economic developmentof the country.

Master degree training must ensure that thelearners can complement and raise the knowledge they have learned at theuniversity degree, increase their multi-discipline knowledge, have thenecessary capacity to carry out their specialized work and scientific researchin their specialty.

Doctor degree training must ensure that thepost-graduates raise and complete their fundamental knowledge, have deepunderstanding of their specialty and are able of conducting independently andcreatively scientific research in their specialty.

b/ The method of training masters is carried outby the combination of in-class learning with self-teaching, independentresearch, giving importance to developing the capacity to practice, thecapacity of discovery and the settlement of professional matters.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c/ The content of the method of education in thesubjects, specialized subjects, treatises and theses shall be prescribed by theMinistry of Education and Training.

Article 37.- Collegeand university curricula

1. The college and university curricula mustreflect the objective and principle of education, concretize the content andmethod of education defined in the training program of the colleges anduniversities.

2. The State adopts policies to ensure that allcolleges and universities have the necessary curricula.

3. The Ministry of Education and Training shall organizethe compilation and ratifying of curricula used for both the colleges anduniversities. The Headmasters of the colleges and universities shall organizethe compilation and ratifying of the curricula for different specialties ofeach school on the basis of the Curriculum Examination Council set up by theHeadmaster for use as official materials for teaching and study at the school.

Article 38.-Establishments for university and post university education

1. The establishments of university and post-universityeducation comprise:

a/ Colleges to train college degree;

b/ Universities to train college and universitydegrees and the master and doctor degrees when assigned by the Prime Minister;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



2. The concrete model for organization ofdifferent types of university shall be prescribed by the Government.

Article 39.- Diplomasof university and post-university education

1. Students having finished the college degreeand qualifying as prescribed by the Ministry of Education and Training.

Students having finished the university programand having the conditions prescribed by the Ministry of Education and Trainingare eligible to sit for examinations and defend their projects and graduationtheses and shall be granted the diploma of college degree if they get the pass.

The university graduation diploma of a technicalbranch is called engineer diploma, of the architecture branch is calledarchitect diploma, of the medical branch is called medical doctor diploma orpharmacist diploma, of the fundamental sciences, teacher’training, jurisprudence and economy is called bachelor diploma. For the otherbranches it is called university diploma.

2. Learners who have finished the program oftraining masters and who meet the conditions prescribed by the Ministry ofEducation and Training are eligible to defend their theses and if they passshall be issued the mastersdiploma.

Post-graduates who have finished the program ofdoctor training and who meet the conditions prescribed by the Ministry ofEducation and Training are eligible to defend their theses and if they meet therequirements shall be issued the doctorate diploma.

3. The Minister of Education and Training shallissue the doctorate diploma.

For the diplomas of masters and diplomas ofuniversity graduation and masters degree, the Headmaster of the school shallissue diplomas of such degree as it is allowed to train.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



SECTION 5. MODE OF NON-FORMALEDUCATION

Article 40.- Non-formaleducation

Non-formal education is the mode of education tohelp everyone to work and learn at the same time and to learn continually allthe life aimed at perfecting their personality, broadening their knowledge,elevating their cultural, specialization and professional standard in order toimprove the quality of life, find a job and adapt to social life.

Article 41.-Requirements for content and method of non-formal education

1. The content of non-formal education shall bereflected in the following programs:

a/ Program of eradication of illiteracy andfurther education after literacy;

b/ Program of complementary training, periodicalfostering and fostering to raise the standard and upgrade knowledge andknow-how;

c/ Educational program to meet the demand of thelearner;

d/ Educational program to get the diploma of thenational educational system in the form of learning while working,correspondence education and self teaching with guidance.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The educational content of the educationalprogram stipulated at Point d, Item 1 of this Article must conform with theregulations of the Ministry of Education and Training.

3. The method of non-formal education mustdevelop the initiative role and exploit the experience of the learner and giveimportance to fostering his/her self-teaching capacity.

Article 42.-Establishments of non-formal education

1. The establishments of non-formal educationcomprises:

a/ Permanent education centers;

b/ Non-formal education is also carried out atthe general education and vocational secondary schools, job training centers,colleges and universities, and through the mass media.

The formal education establishments whichconduct educational programs in the method of non-formal education must assuretheir training task; non-formal education can be conducted only for theprograms stipulated at Point d, Item 1, Article 41 of this Law and conducted inthe formal system with the permission of the competent State educationalauthority.

2. The centers of permanent education shall notcarry out educational programs for diplomas of vocational secondary educationand the diplomas of college and university education.

Article 43.-Diplomas and certificates of non-formal education

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



a/ They have registered at an educationalestablishment competent to train the corresponding grade, level or degree;

b/ They have finished the program and meet allthe conditions on checking the result of learning and are certified by theeducational establishment at the place of registration to be fully qualified tosit for examination as prescribed by the Ministry of Education and Training.

2. Learners having finished the educationalprograms prescribed at Points a, b and c, Item 1, Article 41 of this Law andmeeting the conditions prescribed by the Ministry of Education and Training areeligible to attend the test and shall be issued certificates of non-formaleducation if they get the pass.

3. Learners having finished the educationalprogram stipulated in Point d, Item 41 of this Law, are eligible for theexaminations if they meet all the conditions prescribed by the Ministry ofEducation and Training. If they get the pass they shall be issued thegraduation diplomas of the mode of non-formal education. This mode must bespecified on the diplomas. If they meet all the conditions prescribed for agraduation examination in the formal system they shall be qualified to attendthe examinations and if they get the pass they shall be issued the graduationdiplomas of this formal system.

4. The competence of issuing diplomas of nonformal education is prescribed like the competence of issuing diplomas offormal education.

5. The Director of the non-formal educationalcenter shall issue the certificate of non-formal education.

Chapter III

THE SCHOOL AND OTHEREDUCATIONAL ESTABLISHMENTS

SECTION 1. ORGANIZATION ANDACTIVITIES OF THE SCHOOL

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1.The school in the national educationalsystem is established according to the State planning and plan aimed atdeveloping the educational work and is organized in these forms: public,semi-public, people-founded and private.

The schools, whether they are public,semi-public, people-founded or private, are subject to State management byeducational managerial agencies according to the division of work andallocation of responsibilities of the Government.

The State creates conditions for the publicschools to play the pivotal role in the national educational system, adoptspolicies to encourage organizations and individuals to open people-founded andprivate schools to meet the educational needs of society.

2. On the basis of the provisions of this Law,the Government shall make concrete provisions on the organization andactivities of the schools of various types.

Article 45.- The schoolof State administrative agencies, political organizations, socio-politicalorganizations and the people’armed forces

1. Schools of State administrative agencies,political organizations and socio-political organizations have the duty totrain and foster government officials and public servants. Schools of the people’ armed forces have the duty to trainand foster officers, non-commissioned officers, professional armymen anddefense workers; foster leading government officials and State managerialofficials on their tasks and knowledge about national defense and security.

2. The Government shall make concrete provisionson the implementation of this Law for the schools stipulated in Item 1 of thisArticle.

Article 46.- Conditionsfor founding

1. Schools shall be authorized to be set up bydecision of the competent State authority as provided for in Article 47 of thisLaw when they ensure the conditions on managerial officials, teachers, schoolbuilding, equipment and finance as prescribed by the Government.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 47.-Competencein founding, suspending, merging, dividing, splitting and dissolving schools

1. Competence in founding a school is stipulatedas follows:

a/ The President of the People’s Committees at district levelshall decide to found infant schools, creches, primary schools, basic secondaryschools, and semi-boarding general schools for ethnic minorities;

b/ The Presidents of the People’sCommittees at provincial level shalldecide the founding of general secondary schools, general boarding schools forethnic minorities, vocational general schools and job training schools in theprovince;

c/ The Ministers, the Heads of ministerial-levelagencies and agencies attached to the Government shall decide the founding ofvocational secondary schools and attached job training schools;

d/ The Minister of Education and Training shalldecide the founding of colleges and pre-university schools;

e/ The Prime Minister shall decide the foundingof universities.

2. The level of authority which has decided thefounding of schools shall have the competence to suspend their activities, tomerge, divide, split or dissolve them.

The Government shall make concrete provisionsfor the procedures to suspend, merge, divide, split and dissolve schools.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Schools are organized and carry out theiractivities according to provisions of this Law and their Statutes.

2. The school Statute must include the followingmain contents:

a/ Tasks and powers of the school;

b/ Organization of educational activities at theschool;

c/ Tasks and rights of the teachers;

d/ Tasks and rights of the learners;

e/ Organization and management of the school;

f/ Material bases and equipment of the school;

g/ Relations between the school, the family andsociety.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 49.- Headmaster

1. The Headmaster is the person responsible formanaging the activities of the school appointed and recognized by the competentState authority.

2. The Headmasters of the schools in thenational educational system must be trained and fostered in the job of managingschools.

3. The criteria, tasks and powers of theHeadmaster, the procedures of nominating and recognizing the Headmasters ofcolleges and universities shall be prescribed by the Prime Minister; for theschools at other degrees and levels of education the Headmasters shall beprescribed by the Minister of Education and Training.

Article 50.-Advisory council at the school

1. The Advisory Council at the school shall beset up by the Headmaster with a view to advising the Headmaster in carrying outthe tasks and exercising the powers of the school as prescribed by this Law.The Advisory Council at the infant schools, pre-school establishments, primaryschools, basic secondary schools, general secondary schools is calledEducational Council, at the vocational secondary schools and job trainingschools it is called Training Council. At the colleges and universities it iscalled Scientific and Training Council.

2. The organization and activities of theAdvisory Council mentioned in Item 1 of this Article shall be stipulated in theStatute of the school.

Article 51.-Organization of the Party at the school

The organization of the Communist Party ofVietnam at the school leads the school and operates within the framework of theConstitution and law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Mass organizations and social organizationsshall operate at the school as provided for by law and have the responsibility tocontribute to achieving the objectives of education as stipulated in this Law.

SECTION 2. TASKS AND POWERSOF THE SCHOOL

Article 53.-Task and powers of the school

The school has the following tasks and powers:

1. To organize the teaching, studies and othereducational activities according to the objective and program of education;

2. To manage the teachers, officials andemployees;

3. To recruit students and manage the learners;

4. To manage and use the land, school buildings,equipment and finance as prescribed by law;

5. To coordinate with the families of learners,organizations and individuals in educational activities;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



7. Other tasks and powers as prescribed by law.

Article 54.-Tasks and powers of the vocational secondary schools, colleges and universitiesin scientific research and social service

1. In addition to the tasks stipulated inArticle 53 of this Law, the vocational secondary schools, colleges anduniversities have the following tasks:

a/ To perform activities of scientific research,application and development of technology, to take part in solving economic andsocial problems of the locality and the country;

b/ To perform scientific and technology transferand production and business activities suited to the branches and trades oftraining as prescribed by law.

2. When performing the tasks defined in Item 1of this Article, the vocational secondary schools, colleges and universities havethe following rights and powers:

a/ To be allocated land by or to lease land fromthe State, to enjoy tax reduction or exemption, to receive credit loans asprescribed by law;

b/ To join economic, educational, cultural,physical training and sport, medical and scientific research organizationsaimed at raising the educational quality and associating training withemployment in service of the socio-economic development and supplementingfinancial resources for the school;

c/ To use revenues from economic activities toinvest in building material bases of the school, expand production and businessand pay for educational activities according to provisions of law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The colleges and universities are given theright to autonomy and self assumption of responsibility as prescribed by lawand according to the statute of the school in the following jobs:

1. Working out the programs, curricula, teachingand learning plans for the branches and trades of which training is allowed.

2. Recruiting students according to the targetsof the Ministry of Education and Training, organizing the process of training,recognizing graduation and issuing diplomas according to their competence.

3. Organizing the apparatus of the school;

4. Mobilizing, managing and using the variousfunds aimed at achieving the objective of education;

5. Cooperating with economic, educational,cultural, physical training and sport, medical, scientific research organizationsin the country and abroad as prescribed by the Government.

SECTION 3. TYPES OF SPECIALSCHOOLS

Article 56.-Boardinggeneral schools for ethnic minorities, semi-boarding general schools for ethnicminorities, pre-university schools

1. The State shall set up boarding generalschools for ethnic minorities, semi-boarding general schools for ethnicminorities and pre-university schools for children of ethnic minorities,children of families of ethnic minorities in areas with exceptionally difficulteconomic and social conditions aimed at contributing to creating sources oftraining public servants for these areas.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 57.-Specialized and special aptitude schools

1. Specialized schools are founded at thegeneral secondary education level for those students who achieve outstandingresults in studies aimed at developing their aptitude in a number of subjectson the basis of assuring all-round general education.

2. Aptitude schools in arts, physical trainingand sports are founded to develop talents of the students in these domains.

3. The State gives priority in the assignment ofteachers, material bases, equipment and budget to the specialized schools andaptitude schools. The Ministry of Education and Training shall cooperate withthe related branches and ministries in deciding to issue educational programsand organizational statutes for these schools.

Article 58.- Schoolsand classes reserved for the disabled

The State sets up and encourages organizationsand individuals to set up schools and classes reserved for the disabled aimedat helping the latter recover their functions improve their cultural standard,learn jobs and integrate into the community.

Article 59.-Re-educationschools

1. Re-education schools have the duty to educatedelinquent minors so that the latter can train and develop soundly and becomehonest people likely to reintegrate into social life.

2. The Ministry of Public Security has the dutyto coordinate with the Ministry of Education and Training and the Ministry ofLabor, War Invalids and Social Affairs to provide for the educational programfor this type of school.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 60.-Other educational establishments

Basing itself on the provisions of this Law, theGovernment shall make concrete provisions on the founding, organization andactivities of other educational establishments.

Chapter IV

TEACHERS

SECTION 1. TASKS AND RIGHTSOF TEACHERS

Article 61.-Teachers

1. A teacher is a person entrusted with the taskof teaching and educating at the school or other educational establishments.

2. The teacher must have the following criteria:

a/ Good moral qualities, ethics and ideology;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c/ Physically fit as required by the profession;

d/ A clear personal history.

3. Teachers at infant educationalestablishments, general education and vocational establishments are calledteachers. At the university and post university establishments they are calledlecturers.

Article 62.- Professorsand associate professors

Professors and associate professors are titlesof teachers who are teaching and training university and post-universitydegrees.

The Government shall provide for the criteriaand procedures of appointing and dismissing the titles of professor andassociate professor.

Article 63.-Tasksof teachers

Teachers have the following tasks:

1. To educate and teach according to theobjective, principles and programs of education;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. To preserve the quality, prestige and honorof the teacher, respect the dignity of the learners, to behave justly withlearners, and protect their legitimate rights and interests;

4. To constantly study and train in order toraise their quality, ethics, professional and specialty standard and set goodexamples to the learners.

5. The other duties as prescribed by law.

Article 64.-Rights of teachers

Teachers have the following rights:

1. To teach according to the specialty in whichthey are trained;

2. To get training to raise their standard andto be fostered in specialty;

3. To sign contracts on auditioning and carryingout scientific research at other schools, educational and research institutionson conditions of fully carrying out the programs and plans assigned by theschool;

4. To take summer vacation, enjoy the Tetholiday (lunar New Year festival), to take a leave between two semesters asstipulated by the Ministry of Education and Training;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 65.-Auditioning

1. The school and other educationalestablishments are entitled to invite persons who meet the criteria stipulatedat Item 2, Article 61 of this Law to come and teach.

2. The person who is invited to audition mustcarry out the tasks defined at Article 63 of this Law.

3. If they are government officials or publicservants, the auditioning person must assure fulfillment of their tasks attheir place of work.

Article 66.- VietnamTeachers Day

The 20th of November each year is the VietnamTeachers Day.

SECTION 2. TRAINING ANDFOSTERING TEACHERS

Article 67.-Standardlevel of training for teachers

1. The standard level of training for teachersis prescribed as follows:

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



b/ Diploma of teacherscollege education for teachers of basic secondary education;

c/ Diploma of teachersuniversity education for teachers of general secondary education;

d/ Diploma of teacherscollege or other college education for teachers teaching general subjects,technique and jobs, diploma or job teaching school, artisans, technicians,skilled technical workers for teachers guiding practice at job training schools;

e/ Diploma of teachersuniversity or other university diplomas for teachers of vocational secondaryschools;

f/ Diploma of university education and higherfor teachers teaching at colleges or universities; diploma of master’s degree for teachers teachingor training master of arts, doctorate for teachers training doctors.

2. The Ministry of Education and Training shallprovide for the recruitment, fostering and employment of teachers who have notreached the standard level.

Article 68.- Teachers schools

1. Teachersschools are founded by the State to train and foster teachers and othereducational workers.

2. Teachersschools are given priority in the recruitment of teachers, assignment ofmanagerial officials, in investment in building material bases and in theallotment of training cost.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 69.-Trainingteachers for colleges and universities

The training of teachers for colleges anduniversities is done according to the mode of preferential recruitment ofgraduates from universities in the above-average and good categories with goodquality and persons having university or post- university level, experienced inpractical activities, and who wish to become teachers to continue training inpedagogical specialty and career.

SECTION 3. POLICIES TOWARDTEACHERS

Article 70.- Fosteringin specialization and profession

The State adopts policies to foster teachers inspecialization and profession to raise their level and stardardize them.

Teachers can be sent to training courses toraise their standard, fostered in specialization and profession and areentitled to receive salary and allowances as prescribed by the Government.

Article 71.-Salary

1. The salary scale and grades of teachers isone of the highest in the system of salary scales and grades of theadministrative and non business sector of the State.

2. Teachers receive professional allowances andother allowances as prescribed by the Government.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. Teachers and educational management workersworking at specialized schools, special aptitude schools, general boardingschools and semi-boarding general schools for ethnic minorities, pre-universityschools, schools reserved for the disabled, re-education schools and otherspecial schools shall enjoy the regime of allowances and other preferentialtreatment policies as provided for by the Government.

2. Teachers and educational management officialsworking in areas with exceptionally difficult socio-economic conditions shallenjoy lodging conditions created by the PeoplesCommittees of various levels and enjoy the regime of allowances and otherpreferential policies provided for by the Government.

3. The State adopts policies of rotatingteachers working in areas with exceptionally difficult socio-economicconditions, encourages teachers and give preferences to teachers in areas withadvantageous conditions to go and work in areas with exceptionally difficultsocio-economic conditions, creating conditions for teachers in these areas tofeel reassured in their work.

Chapter V

LEARNERS

SECTION 1. TASKS AND RIGHTSOF LEARNERS

Article 73.- Learners

1. Learners are persons currently learning atschool or other educational establishments of the national educational system.Learners comprise:

a/ Children of the infant educationestablishments;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



c/ Students of colleges and universities;

d/ Learners of masters training establishments;

e/ Post graduates of doctors trainingestablishments;

f/ Learners under non-formal educationalprograms.

2. The stipulations in this Chapter shall applyonly to learners mentioned in Points b, c, d, e and f of Item 1 of thisArticle.

3. Basing itself on the provisions of this Law,the Government shall provide for the rights and policies toward children at theinfant educational establishments.

Article 74.-Tasks of learners

Learners have the following tasks:

1. To carry out the task of learning andtraining according to the educational program and plan of the school or othereducational establishments.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. To take part in labor and social activitiessuited to their age group, health and capacities;

4. To preserve and protect properties of theschool or other educational establishments;

5. To contribute to the building, protection anddevelopment of the tradition of the school or other educational establishments.

Article 75.-Rights of learners

Learners have the following rights:

1. To be respected and treated equally by theschool or other educational establishments, to be fully informed about theirstudies.

2. To learn before age, to skip classes, tolearn in shorter periods than prescribed by the program, to repeat classes asprescribed by the Ministry of Education and Training;

3.To take part in activities of the massorganizations and social organizations in the school or other educationalestablishments as prescribed by law.

4. To use equipment and means in service ofeducational, cultural, physical training and sport activities of the school orother educational establishments;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. To enjoy preferential policies of the Statein the recruitment to State agencies if they graduate with excellent marks anddisplay good ethics.

Article 76.-Obligations of learners at State-run colleges and universities

1. Graduates of State-run colleges anduniversities, persons who are sent to follow university and post-universityprograms abroad and who receive State-supplied scholarships or are funded byforeign countries under agreements signed with the State have to obey theassignment of the State to work for given periods. In case of failure to complythey have to pay back the scholarships and training cost.

2. The Government shall make concrete provisionsfor the time of work under assignment by the competent State authority, thetime to wait for job allocation and the level of repayment of scholarships andtraining cost defined in Item 1 of this Article.

SECTION 2. POLICIES TOWARDLEARNERS

Article 77.-Scholarships, social allowances

1. The State adopts policies of issuingscholarships to encourage studies to learners with results in studies andtraining from the above-average category at the vocational educational establishments,university education, post university education; issuing policy scholarships tostudents of the appointment recruitment system, students of the pre-universityschools, general boarding schools for ethnic minorities, job training schoolsreserved for war invalids and disabled persons.

2. The State adopts policies of subsidizing andexempting or reducing tuitions for learners beneficiaries of the socialpolicies, members of ethnic minorities in areas with exceptionally difficultsocio-economic conditions, orphans and helpless people, invalids meeting witheconomic difficulties, persons with exceptionally difficult conditions whoovercome difficulties and pursue learning.

3. Pupils and students of the teachers trainingservice, learners at teachers training courses exempt from tuition, shall begiven priority in considering the granting of scholarships and/or socialallowances stipulated in Items 1 and 2 of this Article.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 78.-Appointment recruitment system

1. The State recruits students into universitiesand vocational secondary schools according to the appointment-recruitmentsystem with regard to children of ethnic minorities in areas with exceptionallydifficult socio-economic conditions in order to train officials and publicservants for those areas.

2. Learners in the appointment recruitment systemmust after graduation obey the bidding of the competent State agency which hassent them to studies. The minimum period of work in the locality shall beprescribed by the PeoplesCommittee of provincial level which sends the learner to the school or course.Failing to obey the bidding and allocation of work, the learners shall have toreimburse the scholarships and training cost as prescribed by the Government.

3. The agency which sends persons to a school orcourse and the agency receiving the learners according to theappointment-recruitment system must send and receive the learners according tothe prescribed criteria. The sending agency has the duty to receive and assignwork to the learners after graduation.

Article 79.-Educational credit

Learners at the vocational educationalestablishments, university and post university establishments who meet economicdifficulties shall receive loans from the Educational Credit Fund of the Bankto carry out their studies.

Article 80.- Exemptionand reduction of public service fees for pupils and students

Pupils and students enjoy the regime ofexemption or reduction of fees when using public services in medical care,transport, entertainment, visiting museums, historical relics and culturalmonuments as provided by the Government.

Chapter VI

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 81.-Responsibilityof the school

The school has the responsibility to take theinitiative in coordinating with the family and society to achieve the objectiveand principles of education.

Article 82.-Responsibility of the family

1. Parents or tutor have the responsibility toraise, care for and create conditions for their children or the tutored personto study, train and take part in activities of the school.

2. All members of the family have theresponsibility to build a cultured family, create a favorable environment forall-round development, ethical, intellectual, physical, aesthetic of children.Adults have the responsibility to educate and set example for children andtogether with the school raise the quality and efficiency of education.

Article 83.-Rights of parents or tutor of pupils

Parents or tutors of the pupils have thefollowing rights:

1. To ask the school to inform them of theresult of studies and training of their children or the tutored persons.

2. To take part in educational activitiesaccording to the plan of the school; to take part in the activities of parentsand tutors of pupils organized by the school;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 84.-Responsibility of society

1. State agencies, political organizations,socio-political organizations, social organizations, socio-professionalorganizations, economic organizations, people’sarmed forces units and all citizens have the responsibility :

a/ To help the school organize educationalactivities and scientific research activities and create conditions for teachersand learners to make visits, practice tours and conduct scientific research;

b/ To help build a movement of learning and asound educational environment, to prevent activities that badly affect theyouth, youngsters and children;

c/ To create conditions for learners toentertain themselves, conduct healthy cultural, physical training and sportactivities;

d/ To contribute human, financial and materialresources to the educational work according to their capacity.

2. The Vietnam Fatherland Front, member organizationsof the Front have the responsibility to urge the entire people to care for theeducational cause.

3. The Ho Chi Minh Communist Youth Union has theresponsibility to coordinate with the school in educating the youth, youngstersand children, urging its members and the other youth to be exemplary instudies, training and taking part in the development of educational work.

Article 85.-Education promotion fund, education support fund

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Chapter VII

STATE MANAGEMENT OFEDUCATION

SECTION 1. TENURE OF STATEMANAGEMENT AND THE AGENCY EXERCISING STATE MANAGEMENT OF EDUCATION

Article 86.-Tenure of State management of education

The tenure of State management of educationcomprises:

1.To build and direct the execution ofthe strategy, planning, plans and policy of educational development;

2. To issue and organize the execution of thestatutory legal documents on education; to issue the Statute of the school; toissue the regulations on the organization and activities of the othereducational establishments;

3. To stipulate the objective, program andcontent of education, criteria of teachers, criteria of the material bases andequipment of the school; the compilation, publication, printing anddistribution of text books and teaching curriculum, the regulations onexaminations and the granting of diplomas;

4. Organizing the managerial apparatus ofeducation;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



6. To mobilize, manage and use of variousresources to develop education;

7. To organize, and manage scientific andtechnology research in the educational service;

8. To organize and manage the internationalrelations work in education;

9. To provide for the conferment of honor titlesto persons with meritorious services to the education cause;

10. To supervise or inspect the observance of legislationon education; to settle complaints and denunciations and handle law-breakingacts in education.

Article 87.-State management agency in education

1. The Government exercises unified Statemanagement over education

The Government shall submit to the NationalAssembly draft proposals before deciding major undertakings that affect thelearning rights and obligations of citizens in the whole country, undertakingson reforms of contents of the program of a whole degree or level of education;each year it shall report to the National Assembly on educational activitiesand the implementation of the educational budget.

2. The Ministry of Education and Training isanswerable to the Government for the implementation of State management ofeducation.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The Government shall make concrete provisionsfor the responsibility of the ministries, ministerial-level agencies andagencies attached to the Government in coordinating with the Ministry ofEducation and Training to carry out unified State management of education

4. The People’sCommittees at various levels shall conduct State management of education in thelocalities as prescribed by the Government.

SECTION 2. INVESTMENT INEDUCATION

Article 88.- Financialsources to invest in education

Financial sources to invest in educationcomprise:

1. State budget;

2. School fees; contributions to the building ofschools and classrooms; revenue from consultant activities, technologytransfer, production business and service of the educational establishments;other funding from organizations and individuals in the country and abroad asprescribed by law.

Article 89.-State budget to finance education

1. The State gives first priority to theallocation of the budget for education, ensures an increasing proportion of theState budget for education as required by the development of the educationalcause.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



3. The financial agency has the responsibilityto allocate full, timely educational expenditures conformable with the progressof the school year. The educational management agency has the responsibility tomanage and effectively use the educational budget allocated to it and othersources of revenue as prescribed by law.

Article 90.-Priority investment in building schools

The ministries, the ministerial-level agencies,the agencies attached to the Government, PeoplesCouncils and PeoplesCommittees at various levels have the responsibility to incorporate thebuilding of schools, and the constructions of physical training, sport, cultureand art in service of education into the planning and plan of using land, theplan for capital construction, and to give priority of investment in thebuilding of schools and boarding houses in their plans of socio-economicdevelopment.

Article 91.-Encouragement to invest in education

1. The state encourages and creates conditionsfor organization and individuals to contribute to and fund education. Thecontributions and funding from enterprises for education shall be accountedinto the reasonable expenditures of the enterprises; the contributions of enterprisesand individuals shall not be accounted into taxable income as prescribed by theGovernment.

2. The expenditures of economic organizations toopen schools and courses for training at the establishments, coordinating intraining with the schools and scientific research institutes, sending personsfor training and receiving new technology in service of the needs of their ownunits shall be incorporated into production, business and service expenditures.

3. The school and other educational establishmentsshall enjoy priority treatment in the land use right, credit and tax exemptionor reduction as prescribed by the Government.

4. Organizations and individuals investing inthe building of constructions catering to education, that donate money or materialsin kind to develop education shall be considered for recognition in appropriateforms.

Article 92.-School fees, recruitment fee, contribution to building schools

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



The Government shall provide for the school feeframe and the mechanism of collecting and using school fees for all types ofschool and other educational establishments on the principle of nonegalitarianism, exemption and reduction of school fees for the beneficiaries ofsocial policies and poor people.

The PeoplesCouncils at provincial level shall base themselves on the school fee frame ofthe Government to decide the level of collection of school fee and recruitmentfee for the schools and other educational establishments in the province on thebasis of the proposal of the PeoplesCommittee of the same level.

The Ministry of Education and Training, and theMinistry of Finance shall base themselves on the prescriptions of theGovernment on school fees to direct the collection and use of school fees andrecruitment fees at the schools and other educational establishments directlyunder the Central Government.

2. The PeoplesCouncils at various levels shall base themselves on the need of educationaldevelopment, the economic situation and the ability of contribution of thelocal population to decide the level of contribution to the building of schoolsand classrooms on the basis of consulting the people and the proposal of thePeoples Committee of thesame level.

Article 93.-Preferential taxation in publication of textbooks and production of teachingaids and toys

The State shall adopt preferential tax policiesin the publication of textbooks, curricula and teaching materials; productionand supply of teaching aids, children toys, in the import of books, newspapers,materials, teaching aids and research equipment used in the school and othereducational establishments.

SECTION 3. INTERNATIONALRELATIONS IN EDUCATION

Article 94.-International relations in education

The State shall expand and develop theinternational relations in education on the principle of respect for thenational independence and sovereignty, equality and mutual benefit.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



1. The State encourages and creates conditionsfor the schools and other educational establishments of Vietnam to cooperatewith foreign organizations and individuals and Vietnamese residents abroad toteach, study and conduct scientific research.

2. The State encourages and creates conditionsfor Vietnamese citizens to go abroad to study, teach and conduct research andacademic exchanges either by self funding or with funding from organizations orindividuals in the country or with funding from foreign organizations andindividuals.

3. The State shall use its budget to sendpersons qualified in quality and ethics and standard to study and conductresearch abroad in key trades and domains in service of the building anddefense of the Fatherland.

Article 96.-Encouragementto cooperation in education with Vietnam

1. Foreign organizations and individuals, internationalorganizations, Vietnamese residents abroad are encouraged by the VietnameseState which shall create conditions for them to teach, study, invest, fund,cooperate, apply scientific advances, transfer technology in education inVietnam; they have their legitimate rights and interests protected according toVietnamese law and the international conventions which the Socialist Republicof Vietnam has signed or acceded to.

2. The cooperation in training, opening schoolsand other educational establishments by Vietnamese residents abroad, or byforeign organizations and individuals and international organizations onVietnamese territory shall be prescribed by the Government.

Article 97.-Recognition of foreign diplomas

1. The recognition of diplomas of Vietnameseissued by foreign countries shall conform with the prescriptions of theMinistry of Education and Training and the international conventions which theSocialist Republic of Vietnam has signed or acceded to.

2. The Minister of Education and Training takesresponsibility for signing agreements on correspondence of diplomas or mutualrecognitions of diplomas with other countries and international organizations.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 98.-Educational inspection

Educational inspection is specialized inspectionin education.

The organization and operation of theEducational Inspectorate shall be prescribed by the Government.

Article 99. -Taskof Educational Inspectorate

The Educational Inspectorate has the followingtasks:

1. To inspect the observance of legislation oneducation;

2. To inspect the realization of the objective,plan, program, contents and method of education, the technical statute, theexaminations regulations, the issuing of diplomas and certificates, therealization of the prescriptions on the necessary conditions to ensure theeducational quality at the educational establishments;

3. To certify, conclude and make recommendationson the settlement of the complaints and denunciations concerning educationalactivities; to propose to the competent State agencies to handle violations ofthe law on education;

4. To propose measures to ensure enforcement ofthe law on education; to propose amendments and supplements to policies andregulations of the State on education.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



When conducting inspection, the EducationalInspectorate has the following powers:

1. To request the concerned persons and relatedparties to supply documents and evidences and answer necessary questionsdirectly related to the inspection;

2. To draw the inspection report, to proposemeasures of settlement with regard to the wrong doings;

3. To take measures to prevent and handleviolations as prescribed by law.

Article 101.-Responsibility of the Educational Inspector

When conducting an inspection, the EducationalInspector has the following responsibilities:

1. To produce the inspection decision and theInspector Card;

2. To observe the order and procedures ofinspection, to refrain from causing nuisances or hindrances to normaleducational activities or cause damage to the legitimate interests of theteachers and learners;

3. To report to the competent agency on theresult of inspection and propose measures of settlement;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 102.-Rights of the inspected

When the Educational Inspector conducts theinspection, the inspected has the following rights:

1. To request the Inspector to produce theinspection decision, the Inspector Card and strictly observe legislation oninspection;

2. To appeal denounce and file suits to thecompetent State agency about the inspection decision, the acts of the Inspectorand the conclusion on inspection which he/she has the ground to believe notright;

3. To ask for compensation for damage caused bythe measures of settlement at variance with law of the Inspection Team or theInspector.

Article 103.-Responsibility of the inspected

When the Educational Inspector conducts theinspection, the inspected has the following responsibilities:

1. To carry out the request of the InspectionTeam or the Inspector;

2. To create conditions for the Inspector tocarry out his/her task;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Chapter VIII

REWARD AND HANDLING OFVIOLATIONS

Article 104.- Awardingthe honor title of People’sTeacher and Merit Teacher

Teachers, educational management officials,educational researchers who are qualified as prescribed by law shall be awardedthe honor title of PeoplesTeacher or Merit Teacher by the State.

Article 105.- Awardingorganizations and individuals with good records in education

Organizations and individuals with goodcontributions to the educational cause shall be awarded as prescribed by law.

Article 106.- Awardingthe learners

Learners with good records in studies andtraining shall be awarded by the school, another educational establishment oran educational management agency. In case of especially outstanding records itshall be rewarded according to provisions of law.

Article 107.-Awarding the title Honor Doctor

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



Article 108.- Handlingviolations

Anyone taking one of the following acts shallbe, depending on the nature and extent of the violation, be subject todiscipline, administrative sanction or examined for penal liabilities. If itcauses damage he/she has to pay compensation as prescribed by law:

1. To illegally set up an educationalestablishment;

2. To violate regulations on organization andactivities of the school or other educational establishments;

3. To add or omit on its own initiative subjectsand contents of teaching already included in the educational program; distortthe educational contents;

4. To publish, print and distribute textbooksillegally;

5. To make fake dossier, to violate the statuteson recruitment, examinations and the issue of diplomas and certificates;

6. To infringe upon the dignity and body of theteachers; maltreat and persecute the learners;

7 To cause disorder and loss of security andorder in the school or other educational establishments;

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



9. To cause damage to the material bases of theschool or other educational establishments;

10. Other violations of the education law.

Chapter IX

IMPLEMENTATION PROVISIONS

Article 109.-Implementation effect

This Law takes effect from the 1st of June,1999.

All earlier regulations contrary to this Law arenow annulled.

Article 110.- Guidancefor implementation

The Government shall provide detailed guidancefor the implementation of this Law.

...

...

...

Hãy đăng nhập hoặc đăng ký Thành viêntại đây để xem toàn bộ văn bản tiếng Anh.



 

 

THE NATIONAL ASSEMBLY




Nong Duc Manh

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem đượcThuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem đượcHiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc,Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem đượcThuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem đượcHiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc,Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem đượcThuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem đượcHiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc,Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem đượcThuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem đượcHiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc,Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Luật Giáo dục 1998

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem đượcThuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem đượcHiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc,Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Văn bản liên quan

    Thư mục cha:
    40.596

    Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


    Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem đượcThuộc tính của văn bản.
    Bạn chưa xem đượcHiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc,Văn bản tiếng Anh,...


    Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


    Bạn Đang Đăng Nhập Thành Viên Free!


    Vì Đăng Nhập Thành ViênFree nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính và Nội dung của văn bản.
    Bạn chưa xem đượcNội dung toàn văn,Hiệu lực của Văn bản,Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc,Văn bản tiếng Anh,...


    Nếu muốn làm Thành ViênBasic / Pro, mời Bạn Chuyển Đổi loại Thành Viên tại đây.


    Bạn Đang Đăng Nhập Thành ViênBasic!


    Vì Đăng Nhập Thành ViênBasic nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính, Nội dung của văn bản,Nội dung toàn văn,Hiệu lực của Văn bản,Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc.
    Bạn chưa xem đượcVăn bản tiếng Anh, ...


    Nếu muốn làm Thành ViênPro, mời Bạn Chuyển Đổi loại Thành Viên tại đây.


    Luật giáo dục 1998 11/1998/QH10
    Chọn văn bản so sánh thay thế:
    NỘI DUNG GỐC
    NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
    Văn bản bị thay thế
    Văn bản thay thế
    Chú thích

    Chú thích:

    Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.

    <Nội dung> = Nội dung hai văn bản đều có;

    <Nội dung> = Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;

    <Nội dung> = Nội dung văn bản cũ không có, văn bản mới có;

    <Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ sung.

     

    Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh và cố định bảng so sánh.

    Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.

    Double clickđể xem tất cả nội dung không có thay thế tương ứng.

    Tắt so sánh [X]để trở về trạng thái rà chuột ban đầu.

    FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN

    FILE ATTACHED TO DOCUMENT

    BasicPro
    BasicPro
    BasicPro
    BasicPro
    BasicPro
    BasicPro
    BasicPro
    BasicPro
      Thư mục cha:

      DMCA.com Protection Status
      IP: 153.126.140.213

      Xin chúc mừng thành viên đã đăng ký sử dụngthành côngwww.thuvienphapluat.vn

      THƯ VIỆN PHÁP LUẬTgiúp thành viên tìm kiếm văn bản chính xác, nhanh chóng theo nhu cầu và cung cấp nhiều tiện ích, tính năng hiệu quả:

      1. Tra cứu và xem trực tiếp hơn 437.000 Văn bản luật, Công văn, hơn 200.000 Bản án Online;

      2. Tải về đa dạng văn bản gốc, văn bản file PDF/Word, văn bản Tiếng Anh, bản án, án lệ Tiếng Anh;

      3. Các nội dung của văn bản này được văn bản khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc; các quan hệ của các văn bản thông qua tiện ích Lược đồ và nhiều tiện ích khác;

      4. Được hỗ trợ pháp lý sơ bộ qua Điện thoại, Email và Zalo nhanh chóng;

      5. Nhận thông báo văn bản mới qua Email để cập nhật các thông tin, văn bản về pháp luật một cách nhanh chóng và chính xác nhất;

      6. Trang cá nhân: Quản lý thông tin cá nhân và cài đặt lưu trữ văn bản quan tâm theo nhu cầu.

      Xem thông tin chi tiết về gói dịch vụ và báo giá: Tại đây.

      Xem thêm Sơ đồ websiteTHƯ VIỆN PHÁP LUẬT

      Quý khách chưa đăng nhập, vui lòngĐăng nhập để trải nghiệm những tiện ích miễn phí.

      Xin chào Quý khách hàng-!

      Mời Bạn trải nghiệm những tiện íchMIỄN PHÍ nổi bật trênwww.thuvienphapluat.vn:

      1. Tra cứu mở rộng và xem trực tiếp nội dung văn bản;
      2. Theo dõi hiệu lực văn bản;
      3. Tải văn bản Tiếng Việt;
      4. Trang cá nhân;
      5. Thông tin liên hệ để được hỗ trợ một cách nhanh chóng.
      Bỏ quaBắt đầu xem hướng dẫnĐăng nhập để xem hướng dẫn

      Quý khách chưa đăng nhập, vui lòngĐăng nhập để trải nghiệm những tiện ích có phí.

      Xin chào Quý khách hàng-!

      Mời Bạn trải nghiệm những tiện íchCÓ PHÍ khi xem văn bản trênwww.thuvienphapluat.vn:

      1. Dấu mộc hiệu lực;
      2. Mục lục văn bản;
      3. Các nội dung của văn bản này được văn bản khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng các màu sắc;
      4. Tiện ích dẫn chiếu, tham chiếu;
      5. So sánh văn bản thay thế;
      6. Văn bản song ngữ;
      7. Xem và tải về văn bản gốc/PDF, văn bản Tiếng Anh, biểu mẫu trong văn bản;
      8. Các quan hệ của văn bản thông qua tiện ích Lược đồ;
      9. Tra cứu và xem nội dung Tiêu chuẩn/Quy chuẩn Việt Nam.
      Bỏ quaBắt đầu xem hướng dẫnĐăng nhập để xem hướng dẫn

      Xin chào Quý khách hàng-!

      Để trải nghiệm lại nội dung hướng dẫn tiện ích, Bạn vui lòng vào TrangHướng dẫn sử dụng.

      Bên cạnh những tiện ích vừa giới thiệu, Bạn có thể xem thêmVideo/Bài viết hướng dẫn sử dụng để biết cách tra cứu, sử dụng toàn bộ các tính năng, tiện ích trên website.

      Ngoài ra, Bạn có thể nhấnvào đây để trải nghiệmMIỄN PHÍ các tiện ích khi xem văn bản dành cho thành viênCÓ PHÍ.

      👉 Xem thông tin chi tiết về gói dịch vụ và báo giá:Tại đây.

      👉 Xem thêmSơ đồ websiteTHƯ VIỆN PHÁP LUẬT

      Cảm ơn Bạn đã quan tâm và sử dụng dịch vụ của chúng tôi.

      Trân trọng,

      THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

      TP. HCM, ngày 31/05/2021

      Thưa Quý khách,

      Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020,  THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.

      Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.

      Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.

      Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:

            sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,

            và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,

      nhằm:

            Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,

            và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;

      Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.

      THÔNG BÁO

      về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng

      Kính gửi: Quý Thành viên,

      Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ củaTHƯ VIỆN PHÁP LUẬT.

      Quý Thành viên xác nhận giúpTHƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.

      Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.

      Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.

      Tôi đã đọc và đồng ýQuy chếThỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân

      Tiếp tục sử dụng

      Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
      • Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản.
      • Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
        nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
      • Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
        nên nhiều người khác vào dùng?
      • Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
      • Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!

      Tài khoản hiện đã đủ ngườidùng cùng thời điểm.

      Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
      có 1 người khác bị Đăng xuất.

      Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thểvào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập

      Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩutại đây để tiếp tục sử dụng

      Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!
      Góp Ý Cho THƯ VIỆN PHÁP LUẬT

      Họ & Tên:

      Email:

      Điện thoại:

      Nội dung:

      Bạn hãy nhập mật khẩu đang sử dụng và nhập mật khẩu mới 2 lần để chắc rằng bạn nhập đúng.

      Tên truy cập hoặc Email:

      Mật khẩu cũ:

      Mật khẩu mới:

      Nhập lại:

      Bạn hãy nhập e-mail đã sử dụng để đăng ký thành viên.

      E-mail:

      Email người nhận:

      Tiêu đề Email:

      Nội dung:

      Góp Ý Cho Văn bản Pháp Luật

      Họ & Tên:

      Email:

      Điện thoại:

      Nội dung:

      Thông báo cho tôi khi Văn bản bị sửa đổi, bổ sung, có hoặc hết hiệu lực.

      Email nhận thông báo:

      Thông báo cho tôi khi Văn bản có nội dung.

      Email nhận thông báo:

      Ghi chú cho Văn bản.

      [8]ページ先頭

      ©2009-2025 Movatter.jp